Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Thông báo về việc không khởi tố vụ án hình sự

Thông báo về việc không khởi tố vụ án hình sự

07/01/2022


THÔNG BÁO VỀ VIỆC
KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quy định về khởi tố vụ án hình sự.

2. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.

3. Thông báo về việc không khởi tố vụ án hình sự.

  Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình giải quyết vụ án hình sự, đây là cơ sở để xác định việc có dấu hiệu phạm tội hay không có dấu hiệu phạm tội. Trên cơ sở đó, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Vậy đối với trường hợp không có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan có thẩm quyền thông báo về việc không khởi tố vụ án hình sự như thế nào. Bài viết sau đây sẽ thông tin đến quý bạn đọc những thông tin cần thiết về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự và trình tự khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

 Ảnh minh họa về khởi tố vụ án hình sự

Ảnh minh họa về khởi tố vụ án hình sự

1. Quy định về khởi tố vụ án hình sự

  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định cơ sở pháp lý về việc không khởi tố vụ án hình sự và cơ sở pháp lý về việc khởi tố vụ án hình sự, cũng như là thẩm quyền, trình tự thủ tục của việc khởi tố vụ án hình sự nhằm bảo đảm quyền công dân, quyền con người, tránh bỏ lọt tội phạm.
  • Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, theo quy định tại Điều 18 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng biện pháp theo quy định pháp luật để xác định tội phạm và xử lý pháp nhân phạm tội, người phạm tội. Phạm vi thẩm quyền khởi tố của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng là chỉ khởi tố những vụ án có căn cứ, trình tự, thủ tục theo Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định.

2. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

  • Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là:
  1. Hành vi không cấu thành tội phạm: Cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện hành vi phạm tội nhưng hành vi đó không thỏa mãn các dấu hiệu để cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.
  2. Không có sự việc phạm tội: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận tiếp nhận thông tin tố giác tội phạm nhưng thông tin về tội phạm không chính xác, không có sự việc phạm tội xảy ra hoặc có sự việc xảy ra nhưng không có dấu hiệu của tội phạm.
  3. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật: Theo Điều 14 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hướng dẫn về nguyên tắc cơ bản thì đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì không được khởi tố, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà theo quy định Bộ luật hình sự thì hành vi đó được xem là tội phạm.
  4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã quyết định đình chỉ vụ án đã có hiệu lực pháp luật: Trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và trong giai đoạn xét xử, Tòa án quyết định đình chỉ vụ án để chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà theo quy định Bộ luật hình sự thì hành vi đó được xem là tội phạm.
  5. Người chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội: Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 về người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự bao gồm: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Hình sự; Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm
  6. Tội phạm đã được đại xá: Khi có sự kiện quan trọng của đất nước nhằm thể hiện sự khoan hồng của Nhà nước, Quốc hội quyết định tha tội hoàn toàn cho một số loại tội phạm nhất định với hàng loạt người phạm tội. Đối với tội phạm đã được đại xá thì không khởi tố hình sự
  7. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là 05 năm; đối với tội phạm nghiêm trọng là 10 năm; đối với tội phạm rất nghiêm trọng là 15 năm và đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 20 năm. Do đó khi hết thời hạn nêu trên, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  8. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác: Trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xác định được người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.
  9. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi không yêu cầu khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự.
  10. Người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự.
  • Như vậy, khi có một trong các căn cứ nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không khởi tố vụ án hình sự.

 Ảnh minh họa thông báo không khởi tố vụ án hình sự

Ảnh minh họa thông báo không khởi tố vụ án hình sự

3.  Thông báo về việc không khởi tố vụ án hình sự

  • Khi có một trong những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì người có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; trường hợp đã khởi tố thì người ra quyết định khởi tố ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự.
  • Sau khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự phải thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã báo tin, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đã báo tin, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền khiếu nại về quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trường hợp xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ vụ án hình sự cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự.
  • Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu có liên quan.

Xem thêm:

Hình phạt được quy định theo Bộ Luật Hình sự 2015.
Phân biệt cố ý phạm tội và vô ý phạm tội.
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử tái thẩm vụ án hình sự.

Thời gian truy tố khi giải quyết vụ án hình sự là bao lâu?

  • Trên đây là nội dung Thông báo về việc không khởi tố vụ án hình sự của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.