Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Nhà nước có những biện pháp gì để bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự

Nhà nước có những biện pháp gì để bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự

12/01/2022


NHÀ NƯỚC CÓ NHỮNG BIỆN PHÁP GÌ
ĐỂ BẢO VỆ NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

Tư vấn quy định pháp luật về biện pháp bảo vệ người làm chứng

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Tư vấn quy định pháp luật về biện pháp bảo vệ người làm chứng

Làm chứng là trách nhiệm của mỗi công dân khi biết hoặc được biết những tình tiết liên quan đến vụ án hình sự, các tình tiết để góp phần làm sáng tỏ vụ án. Đóng góp sức lực vào công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm là điều mỗi công dân nên làm. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều người làm chứng có tâm lý sợ hãi, sợ bị trả thù làm ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe của họ và người thân. Hoặc có trường hợp, bị can, bị cáo hoặc người nhà của bị can, bị cáo đe dọa, cưỡng bức người làm chứng, để họ khai báo sai sự thật. Vậy đứng trước trường hợp này, nhà nước sẽ có những biện pháp gì để bảo vệ người làm chứng? Hãy cùng Luật Thịnh Trí tìm hiểu bài viết sau đây.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm người làm chứng.

2. Pháp luật quy định những biện pháp nào để bảo vệ người làm chứng?

3. Lập hồ sơ bảo vệ người làm chứng.

1. Khái niệm người làm chứng

  • Căn cứ khoản 1 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về người làm chứng, cụ thể: Người làm chứng là người biết được các tình tiết liên quan đến vụ án, tình tiết liên quan đến nguồn tin tội phạm, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến trụ sở để làm chứng.
  • Do đó, chúng ta có thể hiểu, người làm chứng là người biết những tình tiết liên quan đến nguồn tin tội phạm và tình tiết liên quan đến vụ án. Lời khai của người làm chứng được xem là một chứng cứ rất quan trọng, nó góp phần làm rõ sự thật của vụ án. Nếu người làm chứng có hành vi khai báo gian dối hoặc hành vi từ chối khai báo, trốn tránh khai báo với cơ quan có thẩm quyền, nhưng không vì lý do bất khả kháng hoặc không có trở ngại khách quan, thì tùy theo mức độ mà người làm chứng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự hiện hành.
  • Những người sau đây không được làm chứng, cụ thể:
  • Người nhận trách nhiệm bào chữa cho người bị buộc tội;
  • Người có nhược điểm về mặt tâm thần hoặc về thể chất mà không có khả năng điều khiển được hành vi, không có nhận thức được những tình tiết liên quan đến vụ án, cũng như những tình tiết liên quan đến nguồn tin tội phạm; xét thấy không có khả năng khai báo đúng sự thật.

Tham khảo thêm: Tố tụng hình sự là gì? Các giai đoạn tố tụng hình sự.

2. Pháp luật quy định những biện pháp nào để bảo vệ người làm chứng?

  • Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp người làm chứng bị trả thù, bị can, bị cáo hoặc người thân của bị can, bị cáo cưỡng ép, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người làm chứng và người thân của họ. Nên tâm lý sợ hãi khi đứng ra làm chứng là điều hiển nhiên của tất cả mọi người. Vậy nên, pháp luật đã quy định khi người làm chứng có các dấu hiệu bị đe dọa, họ có quyền yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ họ.
  • Căn cứ tại Điều 486 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định các biện pháp bảo vệ người làm chứng. Qua đó, khi đã có căn cứ xác định người làm chứng bị xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm; do việc cung cấp các tình tiết liên quan đến nguồn tin tội phạm, cung cấp thông tin về vụ án, cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến tội phạm cho cơ quan chức năng; thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ người làm chứng:
    • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải bố trí lực lượng, tiến hành thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, các công cụ hỗ trợ và các phương án khác phục vụ cho việc canh gác và bảo vệ người làm chứng.
    • Cơ quan có thẩm quyền có thể hạn chế việc đi lại, tiếp xúc với người khác của người làm chứng, nhằm mục đích bảo vệ họ trước các mối nguy hại.
    • Giữ bí mật và yêu cầu những người khác giữ bí mật về thông tin cá nhân và các thông tin liên quan đến người được bảo vệ.
    • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể thực hiện việc di chuyển người làm chứng đến nơi ở an toàn, giữ kín bí mật về chỗ ở, nơi làm việc, nơi học tập; có thể thay đổi lý lịch, tung tích, đặc điểm nhận dạng của người làm chứng, nếu như được sự đồng ý của họ.
    • Tiến hành răn đe, ngăn chặn, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người làm chứng; có các phương án xử lý kịp thời các hành vi xâm hại người làm chứng theo quy định của pháp luật hiện hành.
    • Và các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • Việc tiến hành áp dụng các biện pháp bảo vệ trên không được ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật của người làm chứng.

3. Lập hồ sơ bảo vệ người làm chứng

 Tư vấn quy định pháp luật về tài liệu trong hồ sơ bảo vệ người làm chứng

Hình 2. Luật Thịnh Trí - Tư vấn quy định pháp luật về tài liệu trong hồ sơ bảo vệ người làm chứng

  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ người làm chứng phải lập và quản lý hồ sơ bảo vệ người làm chứng. Các tài liệu trong hồ sơ bảo vệ người làm chứng:
  • Các tài liệu thu thập được về nguy cơ bị tấn công, bị xâm hại của tội phạm đối với người làm chứng.
  • Kết quả xác minh các hành vi xâm phạm, tấn công người làm chứng của tội phạm, hậu quả thiệt hại đã xảy ra với người làm chứng và phương án xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
  • Quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ người làm chứng của cơ quan có thẩm quyền; nêu rõ họ tên, thông tin cá nhân của người được bảo vệ; phạm vi bảo vệ, các biện pháp được áp dụng để thực hiện việc bảo vệ người làm chứng.
  • Các dữ liệu, tài liệu thể hiện quá trình thực hiện biện pháp còn vệ người làm chứng. Quá trình truy bắt tội phạm xâm hại hoặc đe dọa xâm hại người làm chứng.
  • Văn bản yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân cùng hỗ trợ, phối hợp để bảo vệ người làm chứng.
  • Báo cáo các kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ.
  • Các tài liệu, văn bản có liên quan.
  • Quyết định chấm dứt biện pháp bảo vệ người làm chứng.
  • Trong quá trình tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ người làm chứng, cơ quan có thẩm quyền cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhằm thực hiện hiệu quả biện pháp bảo vệ người làm chứng.

Tham khảo thêm:
Các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự.
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử tái thẩm vụ án hình sự.
Thời gian truy tố khi giải quyết vụ án hình sự là bao lâu?
Quy định chung về thi hành án hình sự.

  • Bài viết trên đây, Luật Thịnh Trí đã trình bày một số quy định pháp luật về những biện pháp gì để bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng. Quy định về bảo vệ người làm chứng là một quy định rất thiết thực, vì trong thực tế có không ít trường hợp người làm chứng bị bị xâm hại đến tính mạng và sức khỏe, khiến họ có tâm lý e ngại việc khai báo; tuy nhiên, nếu áp dụng các biện pháp bảo vệ người làm chứng sẽ tạo cho họ tâm lý an tâm hơn, thực hiện việc khai báo đúng đắn và hỗ trợ cho cơ quan chức năng trong việc điều tra án hình sự.
  • Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc quý khách hàng có vướng mắc về các quy định pháp luật hiện hành, vui lòng liên hệ chúng tôi qua:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365