Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Quy định mới nhất về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

Quy định mới nhất về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

05/01/2022


QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ
GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

Hình 1. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

  Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là quy định mang tính nhân đạo, thể hiện sự khoan hồng của Nhà nước đối với phạm nhân. Bài viết dưới đây sẽ phân tích và làm rõ các điều kiện, thủ tục xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.

2. Nguyên tắc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.

3. Điều kiện để được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.

4. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.

1. Thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

  • Thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được quy định mới nhất tại Điều 12 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP vừa có hiệu lực từ ngày 01/10/2021. Cụ thể, mỗi năm sẽ có 03 đợt xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù:
    • Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4);
    • Ngày Quốc khánh (02/9);
    • Tết Nguyên đán.
  • Đối với các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù vào dịp:
    • Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4);
    • Ngày Quốc khánh (02/9);
    • Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12).
  • Cần lưu ý rằng, trong mỗi năm (được xác định từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm đó) thì 01 phạm nhân chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 01 lần theo quy định tại Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự.

2. Nguyên tắc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

  • Việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP vừa có hiệu lực từ ngày 01/10/2021. Bao gồm:
    • Một là, phải tuân thủ quy định của pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự và tố tụng hình sự.
    • Hai là, bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa.
    • Ba là, bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng.
    • Bốn là, tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phạm nhân.
    • Năm là, chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện tốt nhiệm vụ.

3. Điều kiện để được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

  Để được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, người phạm tội phải thỏa mãn đủ 04 điều kiện dưới đây:

  • Điều kiện về thời gian đã chấp hành hình phạt
  • Khi người phạm tội đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định sẽ được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù lần đầu. Theo đó, Điều 63 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là:
    • Đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn là 1/3 thời hạn;
    • Đối với hình phạt tù chung thân là 12 năm. Tuy nhiên, nếu phạm nhân bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì toà án chỉ xét giảm lần đầu sau khi đã chấp hành được 15 năm tù;
    • Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý là 1/2 mức hình phạt chung;
    • Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là 2/3 mức hình phạt chung;
    • Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 là 25 năm.
  • Điều kiện về sự tiến bộ của người phạm tội
  • Sự tiến bộ của người phạm tội thể hiện ở việc họ quyết tâm cải tạo, có sự nỗ lực, cố gắng và đạt nhiều thành tích trong chấp hành án, tích cực lao động, học tập, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, chế độ, nội quy của trại giam hoặc chế độ cải tạo không giam giữ.
  • Điều kiện về nghĩa vụ dân sự
  • Đối với nghĩa vụ dân sự, người phạm tội đã bồi thường được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ dân sự. Ngoài ra, người bị kết án cần chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền (nếu có), nộp đủ án phí,...
  • Căn cứ theo quy định hướng dẫn tại mục 1 Phần I Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Tòa án nhân dân tối cao, thì “đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự” được hiểu là đã bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án.
  • Điều kiện về hình thức
  • Theo quy định pháp luật, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho người phạm tội. Tuy nhiên, quyết định của Tòa án sẽ căn cứ theo sự đề nghị của cơ quan thi hành án có thẩm quyền. Như vậy, để được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì phải được cơ quan thi hành án có thẩm quyền đề nghị.

Tham khảo bài viết: Một số vấn đề về các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự trong BLHS năm 2015.

4. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

 Thủ tục giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

Hình 2. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

  Thủ tục giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được quy định tại Điều 38 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:

  • Bước 1. Lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
  • Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù tiến hành lập hồ sơ bao gồm:
    • Bản sao bản án; nếu là xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
    • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
    • Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
    • Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già yếu;
    • Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
    • Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
  • Bước 2. Gửi hồ sơ
  • Sau khi lập hồ sơ xong, cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.
  • Bước 3. Tổ chức phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
  • Sau khi nhận được hồ sơ ở bước 2, trong thời hạn 15 ngày Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
  • Về thành phần tham gia buổi họp:
    • Hội đồng gồm 03 Thẩm phán;
    • Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
  • Bước 4. Ra quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
  • Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì Tòa án gửi quyết định đó cho:
    • Người chấp hành án;
    • Cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án;
    • Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp;
    • Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
    • Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở;
    • Nếu người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài thì phải gửi quyết định đến Bộ Ngoại giao.

Tham khảo thêm bài viết:
Quy định mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 về những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự.
Thời gian truy tố khi giải quyết vụ án hình sự là bao lâu?
Quy định chung về thi hành án hình sự.
Chi phí tố tụng và Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng.

  • Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về quy định chung về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực hình sự và tố tụng hình sự theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 63 65

Facebook: Luật Thịnh Trí