Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Những hình phạt nào được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội?

Những hình phạt nào được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội?

19/01/2022


NHỮNG HÌNH PHẠT NÀO ĐƯỢC ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI?

Tư vấn những hình phạt áp dụng cho người dưới 18 tuổi phạm tội

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Tư vấn những hình phạt áp dụng cho người dưới 18 tuổi phạm tội

  Việc áp dụng hình thức xử phạt người dưới 18 tuổi tuổi, phải đặt lợi ích của họ lên hàng đầu, hình phạt chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa những sai lầm, có thể phát triển lành mạnh hơn, trở thành một công dân có ích cho xã hội. Việc áp dụng hình thức xử phạt đối với người dưới 18 tuổi phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất của hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, điều kiện và nguyên nhân xảy ra hành vi đó. Trong bài viết này, Luật Thịnh Trí sẽ trình bày một số hình thức xử phạt dành cho người dưới 18 tuổi và những hình thức xử phạt không được áp dụng cho lứa tuổi này khi phạm tội.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Hình phạt cảnh cáo.

2. Hình phạt tiền.

3. Hình phạt cải tạo không giam giữ.

4. Hình phạt tù có thời hạn.

5. Hình phạt tù chung thân hoặc Hình phạt tử hình.

6. Miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội dưới 18 tuổi.

1. Hình phạt cảnh cáo

  • Hình phạt cảnh cáo được quy định chung cho tất cả các trường hợp phạm tội thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Bộ luật hình sự hiện hành không có quy định bổ sung đối với hành phạt cảnh cáo đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Tuy nhiên, khi áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với người phạm tội dưới 18 tuổi đó là phải thỏa mãn điều kiện của hình phạt cảnh cáo như: Phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Đồng thời, trước khi áp dụng hình phạt cảnh cáo cần xem xét có thể miễn trách nhiệm hình sự hay không (căn cứ khoản 2 điều 92 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017). Chỉ khi nào không thể miễn trách nhiệm hình sự mới áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với người dưới 18 tuổi.

2. Hình phạt tiền

  • Hình phạt tiền chỉ là hình phạt chính đối với người phạm tội dưới 18 tuổi. Có hai điều kiện cho phép áp dụng hình phạt tiền đối với người phạm tội dưới 18 tuổi, cụ thể:
  • Người phạm tội là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
  • Người phạm tội đã có thu nhập và tài sản riêng.
  • Khi áp dụng hình phạt tiền đối với người 18 tuổi phạm tội thì cần phải tuân thủ theo Điều 35, Điều 99 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Mức phạt tiền được áp dụng đối với người phạm tội dưới 18 là tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi gây nguy hiểm cho xã hội mà người dưới 18 tuổi gây ra, tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động giá trên thị trường tại thời điểm đó và không quá ½ mức tiền phạt mà pháp luật quy định.

3. Hình phạt cải tạo không giam giữ

  • Ngoài các điều kiện của hình phạt cải tạo không giam giữ như có nơi ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng thì có hai trường hợp áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người phạm tội dưới 18 tuổi, cụ thể:
  • Đối với người phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng nếu tội phạm thực hiện tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng.
  • Áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.
  • Có hai điểm cần chú ý khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ:
  • Không thực hiện việc khấu trừ thu nhập đối với người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ.
  • Thời hạn thực hiện hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi không được vượt quá ½ thời hạn pháp luật quy định đối với hình phạt này.

Tham khảo thêm: Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ theo Luật Thi hành án hình sự 2019.

4. Hình phạt tù có thời hạn

  • Các điểm cần chú ý khi áp dụng hình phạt tù có thời hạn cho người phạm tội dưới 18 tuổi:
  • Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi thực hiện hành vi phạm tội, nếu áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với tội danh đó thì mức phạt cao nhất dành cho người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là không quá 18 năm tù; nếu áp dụng tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất không quá ¾ mức phạt tù theo pháp luật quy định (khoản 1 Điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).
  • Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì thực hiện hành vi phạm tội; nếu tội danh đó bị áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là không được quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức phạt cao nhất không được quá ½ mức phạt tù theo pháp luật quy định (khoản 2 Điều 101 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).
  • Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tội dưới 18 tuổi khi xét thấy hình phạt và các biện pháp nhằm mục đích giáo dục không có tác dụng phòng ngừa và răn đe đối với người phạm tội này.
  • Khi áp dụng hình phạt tù có thời hạn, Tòa án sẽ cho người phạm tội dưới 18 tuổi được hưởng mức áp nhẹ hơn mức án được áp dụng cho những người từ đủ 18 tuổi trở lên với tội danh tương đương.
  • Không áp dụng các hình phạt bổ sung đối với người phạm tội dưới 18 tuổi.

5. Hình phạt tù chung thân hoặc Hình phạt tử hình

 Hình phạt tù chung thân và tử hình không áp dụng cho người dưới 18 tuổi phạm tội

Hình 2. Luật Thịnh Trí - Hình phạt tù chung thân và tử hình không áp dụng cho người dưới 18 tuổi phạm tội

  • Theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì không áp dụng hình phạt tù chung thân và hình phạt tử hình đối với người phạm tội dưới 18 tuổi (căn cứ điều 39, điều 40 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).

6. Miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội dưới 18 tuổi

  • Khi xét thấy việc áp dụng hình phạt không thực sự cần thiết đối với hành vi phạm tội do người dưới 18 tuổi gây ra, Hội đồng xét xử miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội.
  • Có 3 trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự, cụ thể:
  • Trường hợp 1: Người  phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiệm trọng, trừ các hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác; phạm tội hiếp dâm; phạm tội cướp giật tài sản; phạm tội sản xuất trái phép chất ma túy; phạm tội buôn bán trái phép chất ma túy; phạm tội chiếm đoạt chất ma túy.
  • Trường hợp 2: Người phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng được quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; trừ các tội như: cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác; phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; tội mua bán người; tội mua bán người dưới 16 tuổi; phạm tội cướp giật tài sản và một số tội danh khác liên quan đến tội phạm ma túy.
  • Trường hợp 3: Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng vai trò không đáng kể trong vụ án.

Tham khảo thêm:
Quy định về miễn trách nhiệm hình sự tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.
Định tội danh giữa tội Giết người và tội Cố ý gây thương tích.
Chế định miễn trách nhiệm hình sự.

Loại trừ trách nhiệm hình sự là gì?.

  • Trong bài viết trên, Luật Thịnh Trí đã nêu một số hình phạt được áp dụng cho người dưới 18 tuổi và hình phạt không được áp dụng đối với lứa tuổi này. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng.
  • Nếu khách hàng còn thắc mắc về hình phạt được áp dụng cho các tội danh quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; vui lòng liên hệ đến chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365