Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Một số quy định về kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự

Một số quy định về kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự

05/01/2022


MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ KHÁNG NGHỊ
THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quy định về kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Trình tự tiếp nhận hồ sơ vụ án để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

3. Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm.

  Đối với những bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực nhưng phát hiện ra sai lầm, vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới làm thay đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung bản án, quyết định đó thì người có thẩm quyền có quyền phản đối bản án, quyết định đó đảm bảo cho việc xét xử được công bằng, minh bạch. Đó được gọi là kháng nghị và kháng nghị có ba hình thức là phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Bài viết sau đây sẽ thông tin đến quý bạn đọc những thông tin cần thiết về kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

 Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Ảnh minh họa về kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Quy định về kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

  • Kháng nghị được áp dụng đối với người có thẩm quyền phản đối về:
  1. Những bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới làm thay đổi một phần quan trọng hoặc cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Tòa án không biết khi ban hành bản án, quyết định.
  2. Những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới làm thay đổi một phần quan trọng hoặc cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Tòa án không biết khi ban hành bản án, quyết định.
  • Có ba hình thức kháng nghị: phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
    • Giám đốc thẩm theo quy định tại Điều 370 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là xét lại quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng kháng nghị do phát hiện ra vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án nhằm đảm bảo cho vụ án được khách quan, công bằng. Cơ sở đối với bản án hoặc quyết định bị kháng nghị thuộc một trong số trường hợp sau đây: (1) Tại phiên tòa việc điều tra xét hỏi một cách phiến diện, không đầy đủ; (2) Kết luận của bản án hoặc quyết định không đúng với tình tiết khách quan vụ án; (3) Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử có sự vi phạm về thủ tục tố tụng nghiêm trọng; (4) việc áp dụng Bộ luật hình có sự sai lầm nghiêm trọng.
    • Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Toà án nhân dân tối cao đối với bản án, quyết định của Tòa án các cấp đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Chánh án Tòa án quân sự trung ương đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới.

2. Trình tự tiếp nhận hồ sơ vụ án để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

  • Trình tự tiếp nhận thông báo, chuyển hồ sơ vụ án để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
    • Viện kiểm sát, Tòa án vào sổ thông báo về khi nhận được thông báo bằng văn bản.
    • Viện kiểm sát, Tòa án lập biên bản khi người bị kết án, cá nhân, cơ quan, tổ chức trình bày về việc phát hiện trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và Biên bản thu giữ chứng cứ, tài liệu, đồ vật (trường hợp người bị kết án, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp).
    • Viện kiểm sát, Tòa án gửi thông báo, biên bản đã lập cho người có thẩm quyền kháng nghị và có văn bản thông báo để người bị kết án, cá nhân, cơ quan, tổ chức biết theo quy định tại Điều 374, 375, 376 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
    • Viện kiểm sát, Tòa án yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ vụ án, trong thời hạn 07 ngày, Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án theo yêu cầu.
  • Khi có đủ căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm thì người có thẩm quyền ban hành Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm với các nội dung chính: Quyết định phải có ngày, tháng, năm ban hành; Người thẩm quyền ra Quyết định; Số, ngày, tháng, năm của quyết định, bản án bị kháng nghị; đánh giá, phân tích về vi phạm pháp luật của bản án, quyết định bị kháng nghị; cơ sở pháp luật để quyết định kháng nghị; Quyết định kháng nghị một phần hay toàn bộ quyết định, bản án; Tên của tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm và yêu cầu của người kháng nghị.
  • Lưu ý: Trường hợp không đủ cơ sở pháp luật để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã kiến nghị bằng văn bản nêu rõ lý do không kiến nghị để cá nhân, cơ quan, tổ chức đã kiến nghị biết.
    • Sau khi có quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, cơ quan thi hành án hình sự, người bị kết án, cơ quan thi hành án dân sự, những người có liên quan đến nội dung kháng nghị.
  • Trường hợp Viện trưởng VKS quân sự trung ương kháng nghị; Trường hợp Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tối cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
  • Trường hợp Chánh án Tòa án quân sự trung ương kháng nghị; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền giám đốc thẩm.
  • Trường hợp Chánh án TAND tối cao kháng nghị quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.

 Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm

Ảnh minh họa về thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm

3. Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm

  • Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật đối với việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án.
  • Kể từ ngày quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật đối với việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án được tiến hành bất cứ lúc nào, kể cả trường hợp họ chết cần được minh oan.
  • Trong vụ án hình sự có nội dung về kháng nghị về dân sự đối với đương sự thì thực hiện theo quy định của tố tụng dân sự.
  • Lưu ý: Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị thì trước khi mở phiên tòa giám đốc thẩm hoặc tại phiên tòa, người kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị hoặc có quyền rút toàn bộ hoặc một phần kháng nghị trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa theo quy định tại Điều 381 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Xem thêm:

Hình phạt được quy định theo Bộ Luật Hình sự 2015.
Quy định về phòng vệ chính đáng.
Thời gian truy tố khi giải quyết vụ án hình sự là bao lâu?

Quy định chung về thi hành án hình sự.

  • Trên đây là nội dung Một số quy định về kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.