Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Tìm hiểu nguồn gốc của chứng cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự

Tìm hiểu nguồn gốc của chứng cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự

07/01/2022


TÌM HIỂU NGUỒN GỐC CỦA CHỨNG CỨ
THEO QUY ĐỊNH TẠI BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Tìm hiểu nguồn gốc của chứng cứ theo quy định pháp luật

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Tìm hiểu nguồn gốc của chứng cứ theo quy định pháp luật

  Chứng cứ không phần không thể thiếu trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Trong phạm vi bài viết này, Luật Thịnh Trí sẽ trình bày một số quy định liên quan đến chứng cứ và nguồn chứng cứ hợp pháp theo quy định pháp luật tố tụng hình sự.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm chứng cứ theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Nguồn chứng cứ theo quy định pháp luật.

1. Khái niệm chứng cứ theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự

  • Khái niệm chứng cứ được quy định tại Điều 86 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể: Chứng cứ trong vụ án hình sự là những gì có thật, được cơ quan có thẩm quyền thu thập theo trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật. Chứng cứ được dùng làm căn cứ xác định có hay không có hành vi phạm tội, chủ thể thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong vấn đề giải quyết vụ án hình sự.

Tham khảo thêm: Tố tụng hình sự là gì? Các giai đoạn tố tụng hình sự.

2. Nguồn chứng cứ theo quy định pháp luật

  • Vật chứng
  • Vật chứng được xem là những vật thể tồn tại ngoài thế giới khách quan, bên trong có chứa đựng dấu vết tội phạm được cơ quan có thẩm quyền thu thập theo trình tự pháp luật quy định, nhằm làm căn cứ để chứng minh tội phạm.
  • Vật chứng là một phương tiện rất quan trọng trong việc chứng minh tội phạm, giá trị chứng minh của vật chứng rất cao. Vật chứng là được thể hiện dưới dạng vật chất nên cần phải tiến hành thu thập đầy đủ, kịp thời, tránh trường hợp mất mát, hư hỏng hay bị tội phạm tiêu hủy, đánh tráo. Khi tiến hành thu thập vật chứng phải mô tả đúng thực trạng vào biên bản để đưa vào hồ sơ vụ án.
  • Vấn đề xử lý vật chứng trong vụ án hình sự được quy định như sau:
  • Vật chứng trong vụ án hình sự phải được bảo quản nguyên vẹn, không được mất mát, hư hỏng, lẫn lộn. Việc bảo quản vật chứng trong vụ án được thực hiện theo quy định sau:
  • Vật chứng phải được niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong vật chứng hoặc mở niêm phong vật cứng phải được lập biên bản đầy đủ và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong vật chứng, mở niêm phong vật chứng phải được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  • Vật chứng có thể là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đồ cổ, đá quý, chất phóng xạ, chất độc hoặc vũ khí quân dụng, tất cả phải được giám định ngay sau khi được thu thập, sau đó chuyển ngay đến Kho bạc Nhà nước để được bảo quản hoặc chuyển ngay đến cơ quan chuyên trách có thẩm quyền bảo quản.
  • Vật chứng của vụ án không thể đưa đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nhằm mục đích bảo quản vật chứng. Vật chứng đó phải được giao cho chủ sở hữu, người bảo quản vật chứng hợp pháp, người thân thích hoặc cơ quan địa phương tiến hành bảo quản.
  • Trong trường hợp vật chứng thuộc loại mau hư hỏng hoặc khó khăn trong công tác bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền nếu trong phạm vi quyền hạn, có quyền bán vật chứng đó theo quy định pháp luật. Sau đó có trách nhiệm chuyển số tiền đã bán vào tài khoản tạm giữ của cơ quan đó tại Kho bạc nhà nước để tiến hành quản lý.
  • Vật chứng được đưa đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì các cơ quan như: Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có trách nhiệm bảo quản vật chứng vụ án hình sự trong suốt quá trình điều tra án, truy tố. Đối với cơ quan thi hành án dân sự thì có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong suốt giai đoạn xét xử và giai đoạn thi hành án.
  • Người được phân công trách nhiệm phải bảo quản vật chứng nhưng để vật chứng mất, hư hỏng vật chứng, chuyển nhượng trái phép, đánh tráo, hủy hoại, sử dụng trái phép, tiêu dùng trái phép… các hành vi gây tổn hại, hủy hoại vật chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Trường hợp người bảo quản vật chứng tự ý thêm, bớt, sửa, làm hư hỏng vật chứng của vụ án hình sự nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự và nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
  • Lời khai, lời trình bày

 Tư vấn trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ hợp pháp

Hình 2. Luật Thịnh Trí - Tư vấn trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ hợp pháp

  • Lời khai, lời trình bày bao gồm:
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Lời khai của người bị hại.
  • Lời khai của nguyên đơn dân sự hay bị đơn dân sự.
  • Lời khai của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
  • Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, lời khai của người bị tố giác, lời khai của người bị kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội tự thú, đầu thú hay người bị bắt, bị tạm giữ.
  • Lời khai của người tố giác tội phạm hay cá nhân, tổ chức, cơ quan báo tin về tội phạm.
  • Lời khai của người chứng kiến vụ án hình sự.
  • Lời khai của bị can, bị cáo có liên quan trực tiếp, gián tiếp gây ra hành vi phạm tội.
  • Lưu ý:

Cơ quan có thẩm quyền không được sử dụng những lời khai làm chứng cứ khi người làm chứng, người bị hại, lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự hay lời khai của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, trình bày những lời khai đó nhưng không thể nói rõ tình tiết về thông tin họ cung cấp.

  • Dữ liệu điện tử
  • Dữ liệu điện tử được quy định là ký hiệu, chữ viết, chữ số, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng tương tự có thể lưu trữ, truyền đi bằng các phương tiện điện tử.
  • Kết luận giám định, định giá tài sản
  • Kết luận giám định là do cá nhân, cơ quan, tổ chức có chức năng giám định thực hiện lập văn bản kết luận có yếu tố chuyên môn về những vấn để được trưng cầu hoặc yêu cầu giám định.
  • Kết luận định giá tài sản là do hội đồng định giá tài sản tiến hành lập văn bản kết luận giá của tài sản được yêu cầu. Đồng thời, Hội đồng định giá tài sản phải cam kết chịu trách nhiệm về kết luận định giá tài sản mà mình đưa ra.
  • Biên bản được ghi chép trong quá trình hoạt động khởi tố, giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố, giai đoạn xét xử, giai đoạn thi hành án.
  • Kết quả từ việc thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác
  • Kết quả từ việc ủy thác tư pháp quốc tế hay hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài cung cấp, đây có thể được coi là chứng cứ của vụ án nếu nó thỏa mãn các yếu tố chứng cứ được gọi là hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam.
  • Các tài liệu hay đồ vật khác
  • Các tình tiết có liên quan đến vụ án hình sự được ghi chép trong tài liệu, hồ sơ, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, nếu nó thỏa mãn là một chứng cứ hợp pháp thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận chứng cứ vào đưa vào hồ sơ vụ án.

Tham khảo thêm:
Vai trò của người bào chữa trong vụ án hình sự.
Thời gian truy tố khi giải quyết vụ án hình sự là bao lâu?
Quy định chung về thi hành án hình sự.
Chi phí tố tụng và Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng.

  • Bài viết trên đây, Luật Thịnh Trí đã trình bày các quy định pháp luật liên quan đến nguồn gốc của chứng cứ theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng. Nếu quý khách có thắc mắc về vấn đề trên, vui lòng liên hệ chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365