Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được tính từ thời điểm nào?

Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được tính từ thời điểm nào?

09/06/2022


ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU
ĐƯỢC TÍNH TỪ THỜI ĐIỂM NÀO?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Điều kiện nhãn hiệu được bảo hộ.

2. Những dấu hiệu không được bảo hộ nhãn hiệu.

3. Thời điểm để nhãn hiệu được bảo hộ.

  • Để nhãn hiệu được bảo hộ thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện quy trình thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu theo quy định pháp luật. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là cần thiết để chủ sở hữu bảo vệ được sản phẩm, dịch vụ của mình trên thị trường cạnh tranh hiện nay. Thực tế, nhiều người chưa biết được là khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì thời điểm được cấp văn bằng bảo hộ hay thời điểm đăng ký thì nhãn hiệu được tính bảo hộ. Thông qua bài viết này sẽ làm rõ về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Điều kiện nhãn hiệu được bảo hộ.

Điều kiện nhãn hiệu được bảo hộ (Ảnh minh họa).

1. Điều kiện nhãn hiệu được bảo hộ:

  1. Điều kiện nào để nhãn hiệu được bảo hộ?
  • Để nhãn hiệu được bảo hộ thì phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
  • Nhãn hiệu được nhìn thấy dưới dạng hình vẽ, chữ cái, hình ảnh, từ ngữ, hình ba chiều hoặc sự kết hợp của các yếu tố này, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
  • Nhãn hiệu không được trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
  1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt khi nào?
  • Theo khoản 1 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ quy định nhãn hiệu được tạo thành từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ ghi nhớ, dễ nhận biết thì nhãn hiệu đó được coi là có khả năng phân biệt.
  1. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt khi nào?
  • Theo khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ quy định các dấu hiệu đối với nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt như sau:
  • Nhiều người biết đến, đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên về tên gọi thông thường bằng bất kỳ ngôn ngữ của hàng hóa, dịch vụ hoặc hình vẽ, biểu tượng quy ước, dấu hiệu.
  • Chữ cái, chữ số, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, hình và hình hình học đơn giản, trừ trường hợp danh nghĩa một nhãn hiệu có chữ, hình đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi.
  • Mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ khi sử dụng dấu hiệu chỉ địa điểm, thời gian, chất lượng, số lượng, công dụng, thành phần, tính chất, chủng loại, phương pháp sản xuất, giá trị hoặc các đặc tính khác, trừ trường hợp trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua quá trình sử dụng dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt.
  • Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của dịch vụ, hàng hóa, trừ trường hợp danh nghĩa một nhãn hiệu có dấu hiệu nguồn gốc địa lý được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng hoặc nhãn hiệu chứng nhận theo pháp luật hoặc  được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể.
  • Dấu hiệu mô tả lĩnh vực kinh doanh, hình thức pháp lý của chủ thể kinh doanh.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng đến mức gây nhầm lẫn và hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự được thừa nhận rộng rãi từ trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên hoặc ngày nộp đơn.
  • Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Việc sử dụng dấu hiệu có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa khi dấu hiệu đó trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng mà hiệu lực bị chấm dứt theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu có dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ.
  • Việc sử dụng dấu hiệu có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ khi có dấu hiệu đó trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác.
  • Việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc sử dụng dấu hiệu có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng khi có dấu hiệu đó trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng đến mức gây nhầm lẫn.
  • Việc đăng ký dấu hiệu để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý khi dấu hiệu đó được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc trùng với chỉ dẫn địa lý.

2. Những dấu hiệu không được bảo hộ nhãn hiệu:

  • Theo Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về dấu hiệu không dược bảo hộ nhãn hiệu là những dấu hiệu bị trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước; với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

 Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được tính từ thời điểm nào?

Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được tính từ thời điểm nào? (Ảnh minh họa).

3. Thời điểm để nhãn hiệu được bảo hộ:

  • Theo Điều 93 hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:
  • Hiệu lực của văn bằng bảo hộ là trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
  • Hiệu lực của bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp là từ ngày cấp và kể từ ngày nộp đơn kéo dài đến hết 05 năm, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm.
  • Hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế là từ ngày cấp và kể từ ngày nộp đơn kéo dài đến hết 20 năm.
  • Hiệu lực của bằng độc quyền giải pháp hữu ích là từ ngày cấp và kể từ ngày nộp đơn kéo dài đến hết 10 năm.
  • Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.
  • Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là từ ngày cấp và kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới hoặc kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
  • Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý là vô thời hạn kể từ ngày cấp.
  • Như vậy, căn cứ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì việc bảo hộ nhãn hiệu sẽ được tính từ ngày đó.

Xem thêm:

Đơn đăng ký nhãn hiệu cần đáp ứng các yêu cầu nào?
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là gì? Thời hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu như thế nào?
Bảo hộ nhãn hiệu và ý nghĩa của việc bảo hộ nhãn hiệu.

Đăng ký bản quyền thương hiệu năm 2022 như thế nào?

  • Trên đây là nội dung một số quy định Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được tính từ thời điểm nào? của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.