Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là gì?

Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là gì?

23/04/2022


THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐÃ KHẤU TRỪ LÀ GÌ?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1.   Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là gì?

2. Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

3. Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

  Cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế thu nhập cá nhân có thể trực tiếp đóng thuế tại cơ quan thuế hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập đóng thuế cho mình. Trường hợp ủy quyền cá nhân để thuận lợi cho việc đóng thuế thì tổ chức, cá nhân sẽ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Vậy thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là\ gì? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn nội dung này theo quy định mới nhất, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là gì

Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là gì (ảnh minh họa)

1.   Thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là gì?

  • Theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn trước khi trả thu nhập, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế, nghĩa là trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của cá nhân chịu thuế thu nhập cá nhân rồi mới trả thu nhập cho cá nhân đó. Theo đó, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc khấu trừ thuế như sau:

1. Đối với thu nhập của cá nhân không cư trú: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập, số thuế phải khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

2. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú:

- Trường hợp ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên, bao gồm hợp đồng từ ba tháng trở lên tại nhiều nơi hoặc ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

- Trường hợp cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam: Căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm khấu trừ thuế như sau: Cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm thì thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần; cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm thì thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế toàn phần.

3. Đối với thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản, làm đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, đại lý bảo hiểm:

-Trường hợp cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm; cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm: Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, Công ty xổ số, Công ty doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền hoa hồng cho cá nhân này phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

- Trường hợp cá nhân cho doanh nghiệp, tổ chức thuê tài sản: Nếu trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay thì Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản.

Số thuế khấu trừ đối với các trường hợp nêu theo hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

4.  Đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Trước khi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, số thuế khấu trừ đối với các trường hợp nêu theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

5. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng.

6. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

7. Đối với thu nhập từ trúng thưởng

Trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng, tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, số thuế khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

8. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Trước khi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Số thuế khấu trừ = (Phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng) x (thuế suất 5%).

9.  Các trường hợp khác

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế nhưng chỉ có duy nhất thu nhập nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó làm cam kết theo mẫu quy định gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

 Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (ảnh minh họa)

2. Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

  • Theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn trường hợp cá nhân bị khấu trừ thuế có yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế
  • Trường hợp cá nhân ủy quyền tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. 
  • Trường hợp cấp chứng từ khấu trừ thuế thì thực hiện như sau:
  • Khi cá nhân ký hợp đồng lao động dưới ba tháng hoặc không ký hợp đồng lao động có yêu cầu thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế hoặc cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế.
  • -Khi cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên có yêu cầu thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

3. Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

  • Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.
  • Tổ chức, cá nhân không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập.

Xem thêm:

Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có bị phạt.
05 điều cần biết về hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Các trường hợp cấp chứng từ thuế thu nhập cá nhân.

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân.

  • Trên đây là một số quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.