Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Quy định về hợp đồng lao động theo bộ luật lao động mới nhất

Quy định về hợp đồng lao động theo bộ luật lao động mới nhất

10/08/2022


QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG MỚI NHẤT

  • Hợp đồng lao động là một trong những loại hợp đồng được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về loại hợp đồng này. Để tránh xảy ra những tranh chấp các bên cần lưu ý những nội dung sau đây.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Những vấn đề cơ bản về hợp đồng lao động.

1.1. Khái niệm.

1.2. Đặc điểm.

2. Các chủ thể của hợp đồng lao động.

3. Nội dung và hình thức của hợp đồng lao động.

4. Các loại hợp đồng lao động.

Quy định BLLĐ 2019 về hợp đồng lao động 

Hình 1. Quy định BLLĐ 2019 về hợp đồng lao động.

1. Những vấn đề cơ bản về hợp đồng lao động:

  • Để hiểu rõ về hợp đồng lao động, trước tiên hết người lao động cũng như doanh nghiệp cần phải nắm rõ khái niệm và đặc điểm của hợp đồng lao động (HĐLĐ).

1.1. Khái niệm:

  • Hiện nay, theo Điều 13 BLLĐ 2019, HĐLĐ có thể là bất kỳ sự thỏa thuận, thống nhất giữa người lao động (người lao động) và người sử dụng lao động (người sử dụng lao động). Trong đó HĐLĐ phải thỏa mãn 02 điều kiện gồm:
  • (1) Nội dung của hợp đồng có đề cập về công việc người lao động cần làm và chi phí thù lao, tiền lương cho công việc ấy;
  • (2) Sự quản lý, điều hành từ người sử dụng lao động đối với người lao động để đảm bảo thực hiện công việc như đã thỏa thuận thì xem như các bên đã thiết lập một HĐLĐ trong quan hệ của mình.

1.2. Đặc điểm:

  • Một trong những đặc điểm nổi bật của HĐLĐ là đối tượng của hợp đồng. Theo đó, đối tượng chính của HĐLĐ là công việc người lao động sẽ làm. Bên cạnh đó, các điều khoản của hợp đồng còn đề cập, tạo ra khung hành lang pháp lý rõ rệt bảo vệ tối đa quyền lợi mà người lao động có thể được hưởng.
  • Do đó, khi các bên khi ký kết HĐLĐ, đặc biệt là phía người sử dụng lao động không nắm được các đặc điểm quan trọng của chế định hợp đồng này mà thỏa thuận những điều khoản mập mờ, hạn chế quyền lợi của người lao động sẽ dễ dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật. Và theo thống kê trên thực tế, một khi xảy ra tranh chấp thì những điều khoản đó luôn được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo hướng có lợi nhất cho người lao động.

2. Các chủ thể của hợp đồng lao động:

  Cũng theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 3 BLLĐ 2019 thì chủ thể của HĐLĐ gồm người lao động và người sử dụng lao động. Trong đó:

  • Người lao động là phải đáp ứng độ tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo HĐLĐ, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, đối với từng đối tượng cụ thể thì pháp luật sẽ có những quy định riêng. Cụ thể:
  • Đối với người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam được quy định tại Điều 151 BLLĐ 2019;
  • Đối với người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 150 BLLĐ 2019.
  • Ngoài ra, trong một số trường hợp pháp luật quy định ngoại lệ về điều kiện chủ thể của HĐLĐ, ví dụ: sử dụng lao động dưới 15 tuổi để làm những công việc mà pháp luật cho phép; không được sử dụng lao động nữ, lao động tàn tật, lao động cao tuổi,.. làm những công việc mà pháp luật cấm.
  • Cần phải lưu ý rằng, người lao động phải trực tiếp ký kết HĐLĐ, không được ủy quyền (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 BLLĐ 2018 đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng).
  • Người sử dụng lao động được hiểu là bao gồm doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; nếu người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đối với người sử dụng lao động, họ có thể ủy quyền cho người khác ký kết HĐLĐ, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân.

 Các bên trong hợp đồng lao động

Hình 2. Các bên trong hợp đồng lao động.

3. Nội dung và hình thức của hợp đồng lao động:

  • Về nội dung của HĐLĐ: Thông thường, một HĐLĐ sẽ chứa đựng rất nhiều nội dung tùy vào sự thỏa thuận của các bên về công việc cần làm. Tuy nhiên, vẫn luôn cần có một số điều khoản cơ bản để hợp đồng này không bị “thiếu trước hụt sau”, làm ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích của các bên.
  • Theo đó, nội dung cần có trong HĐLĐ có thể chia thành 03 nhóm chính như sau:
  • Thứ nhất, các điều khoản cơ bản: Điều khoản buộc là nội dung phải có trong hợp đồng, nếu các bên không quy định những nội dung này thì không thể thực hiện HĐLĐ như:
  • Thông tin pháp lý của người lao động/ người sử dụng lao động và loại hợp đồng giao kết;
  • Thỏa thuận công việc cần làm, tiền lương, chế độ phúc lợi và điều kiện làm việc;
  • Quyền và nghĩa vụ cụ thể của từng bên trong hợp đồng.
  • Thứ hai, điều khoản thông thường: Điều khoản thông thường là các điều khoản dù các bên không quy định trong hợp đồng thì việc thực hiện vẫn tuân theo quy định tại Nội quy và/ hoặc thỏa ước lao động tập thể của công ty hoặc các quy định mà pháp luật đã định ra trước. Đối với các điều khoản thông thường các bên có thể thỏa thuận thêm vào hoặc không, thông thường gồm các điều khoản sau:
  • Nội dung về chế độ nâng bậc, nâng lương, các quy định về bảo hiểm;
  • Thông tin về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, thời gian làm thêm giờ;
  • Quy định về trang thiết bị và/ hoặc đồ bảo hộ lao động cho người lao động;
  • Các phương án xử lý tranh chấp giữa các bên.
  • Thứ ba, điều khoản tùy nghi: Đây là các điều khoản mà các bên sẽ thiết lập thêm tùy vào hoàn cảnh giao kết. Những điều khoản này được thỏa thuận riêng cho quan hệ của mình để bảo đảm quyền lợi của mỗi bên. Nếu có các điều khoản này trong hợp đồng sẽ là nền tảng để các bên tham chiếu thực hiện, giải quyết những mâu thuẫn nếu xảy ra các sự kiện như đã quy định. Thông thường có thể xoay quanh các vấn đề về:
  • Các thỏa thuận giữ bí mật thông tin và việc xử lý khi vi phạm;
  • Chương trình, chế độ đào tạo, nâng cao trình độ nghề và trách nhiệm bồi hoàn.
  • Dựa trên các nhóm điều khoản đã nêu, khách hàng cần cân nhắc lựa chọn nhóm điều khoản nào là phù hợp nhất trước khi đưa vào hợp đồng.
  • Về hình thức, Điều 14 BLLĐ 2019 có quy định hợp đồng lao động phải được các bên giao kết bằng văn bản, trong một số trường hợp như hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì có thể giao kết bằng lời nói.

4. Các loại hợp đồng lao động:

  • Với những thay đổi của BLLĐ 2019, việc phân loại HĐLĐ đã dễ dàng hơn rất nhiều. Cụ thể, thay vì phân chia HĐLĐ thành 3 loại như trước gồm: HĐLĐ xác định thời hạn (thời hạn hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng); HĐLĐ không xác định thời hạn và Hợp đồng mùa vụ (thời hạn hợp đồng dưới 12 tháng) thì hiện nay, theo Điều 20 BLLĐ 2019 chỉ còn quy định 02 nhóm:
    • HĐLĐ không xác định thời hạn (nội dung như quy định trước);
    • HĐLĐ xác định thời hạn (thời gian thực hiện hợp đồng không quá 36 tháng).
  • Có thể thấy rằng, với sự ra đời của Bộ luật lao động 2019 thì HĐLĐ đã có sự thay đổi khá nhiều về cấu trúc điều khoản cũng như hình thức. Tuy vậy, tinh thần và đặc điểm rõ nét của HĐLĐ như đã đề cập ở trên vẫn luôn vẹn nguyên - theo đó vừa hướng tới mục đích bảo vệ và duy trì quan hệ lao động giữa các bên trong hợp đồng, vừa đề cao và chú trọng nhiều hơn quyền lợi của bên yếu thế trong quan hệ đó - người lao động.

Tham khảo thêm bài viết:

Những điểm mới về lương, thưởng theo Bộ luật lao động 2019.

Khi nào được sử dụng lao động dưới 13 tuổi?

Người sử dụng lao động điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

Tổng hợp mức phạt hành chính đối với người sử dụng lao động vi phạm giao kết hợp đồng lao động mới nhất hiện nay.

  • Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về hợp đồng lao động. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365

Facebook: Luật Thịnh Trí