Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Quy định pháp luật về khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai

Quy định pháp luật về khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai

17/08/2021


QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

VỀ KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH,

HÀNH VI HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quy định pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính (theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011)

1.1.Khiếu nại

1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai

2. Quy định về khởi kiện hành chính về quản lý đất đai

Theo quy định tại Điều 204 của Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

1. Quy định pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính (theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011)

            1.1.Khiếu nại

            * Điều kiện thực hiện quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần đầu

  • Để thực hiện quyền khiếu nại đất đai phải có đủ điều kiện sau:
  • Người khiếu nại tự mình thực hiện thì phải là người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
  • Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình (trái pháp luật nhưng không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì không có quyền khiếu nại mà có quyền tố cáo).
  • Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có người đại diện hợp pháp thực hiện khiếu nại trong trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện;
  • Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
  • Còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại hoặc đã hết thời hiệu, thời hạn mà có lý do chính đáng.
  • Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (điều kiện này áp dụng với trường hợp đã có quyết định khiếu nại lần 1 nhưng không đồng ý).

            * Điều kiện thực hiện khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần hai

  • Ngoài các điều kiện theo thủ tục khiếu nại lần đầu thì khi thực hiện quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần 2 thì phải có quyết định giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu.

            1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai

            * Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp (được quy định từ Điều 17 đến Điều 26 Luật khiếu nại năm 2011), trong đó:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
  • Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
    • Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
    • Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  • Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương
  • Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
  • Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương
    • Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
    • Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  • Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    • Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
    • Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
    • Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

            * Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

  • Theo quy định tại Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai 2013, thì trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai (gọi chung là thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai) không được quy định và thực hiện theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn mà được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 và các văn bản hướng dẫn, cụ thể:
    • Trình tự, Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu:
      •  Về  thủ tục: Căn cứ theo Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, việc khiếu nại về đất đai được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, như sau:
        • Trường hợp 1: Khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ nội dung sau: Ngày, tháng, năm khiếu nại; Tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.

Lưu ý: Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

        • Trường hợp 2: Người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như trường hợp 1.
      • Về Trình tự giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu
        • Gửi và tiếp nhận đơn:  Người khiếu nại gửi đơn và các tài liệu có liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì người có thẩm quyền tiếp nhận đơn.
        • Thụ lý đơn : Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết;
        • Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
        • Xác minh nội dung khiếu nại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:
          • Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
          • Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
        • Tổ chức đối thoại: Người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau; Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
        • Ra quyết định giải quyết khiếu nại: Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại; Gửi kết quả giải quyết khiếu nại:
          • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho: Người khiếu nại; Thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến; Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

            * Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai lần hai

  • Gửi và tiếp nhận đơn: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. (Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày).
  • Hồ sơ khiếu nại lần hai gồm: Đơn khiếu nại; Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; Các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
  • Thụ lý đơn: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết mà việc khiếu nại lần hai có đủ điều kiện theo mục 2.2 thì phải thụ lý giải quyết; Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Quy định pháp luật về khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai
Quy định pháp luật về khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai.

2. Quy định về khởi kiện hành chính về quản lý đất đai:

            * Thẩm quyền giải quyết

  • Theo Điều 30, 31, 32 Luật tố tụng hành chính 2015, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khởi kiện liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
  • Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết: khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai của các cơ quan nhà nước cấp cao ở Trung ương: các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  • Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng tiếp nhận khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
  • Như vậy, đốivới các quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp tỉnh.

            * Đối tượng khởi kiện:

    • Quyết định hành chính về quản lý đất đai thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính (xem khoản 1, 2 Điều 3 Luật TTHC năm 2015) là: văn bản (được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn) do cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức được giao thực hiện quản lý nhà nước về đất đai ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
    • Quyết định hành chính về quản lý đất đai thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính có thể bao gồm:
      • Quyết định hành chính được cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.
      • Quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính đã được cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.
    • Lưu ý: Quyết định giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý đất đai đối với hành vi hành chính cũng là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính. Vì quyết định giải quyết khiếu nại đối với hành vi hành chính là văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan đó ban hành để giải quyết khiếu nại đối với hành vi hành chính trong quản lý đất đai, nhưng thực chất là quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
    • Hành vi hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai thì các hành vi hành chính sau đây có thể bị khiếu kiện: Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính; Hành vi vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Hành vi vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Hành vi vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường khi thu hồi đất .../.
    • Ngoài ra tại Điều 7 của Luật TTHC năm 2015 có quy định:“Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại”.
    • Như vậy, yêu cầu đòi bồi th¬ường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai gây ra mà quyết định hành chính, hành vi hành chính này đang bị khiếu kiện tại Tòa án cũng là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.

            * Thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính về quản lý đất đai

    • Theo quy định tại Điều 116 luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
    • Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau: 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính
    • Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
      • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
      • 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
  • Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Tham khảo thêm bài viết:
Không nộp thuế thu nhập cá nhân có bị phạt.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở Hàn Quốc và những câu hỏi thường gặp.

Các trường hợp cấp chứng từ thuế thu nhập cá nhân.
Vai trò của thuế thu nhập cá nhân.

Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.