Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Phạm tội có tổ chức là gì? Hình thức xử lý phạm tội có tổ chức theo quy định tại Bộ luật Hình sự mới nhất

Phạm tội có tổ chức là gì? Hình thức xử lý phạm tội có tổ chức theo quy định tại Bộ luật Hình sự mới nhất

19/01/2022


PHẠM TỘI CÓ TỔ CHỨC LÀ GÌ?
HÌNH THỨC XỬ LÝ PHẠM TỘI CÓ TỔ CHỨC
THEO QUY ĐỊNH TẠI BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quy định về phạm tội có tổ chức.

2. Các dấu hiệu phạm tội có tổ chức.

3. Hình thức xử lý phạm tội có tổ chức.

4. Miễn trách nhiệm hình sự đối với người tham gia phạm tội có tổ chức.

  Hiện nay, tình hình tội phạm ở nước nước ta diễn biến rất phức tạp, hình thức ngày càng tinh vi, thủ đoạn hơn, nhất là phạm tội có tổ chức thực hiện hành vi phạm tội ngày càng nghiêm trọng. Xu hướng liên kết băng, nhóm ngày càng gia tăng, nhiều hình thức phạm tội khác nhau. Như vậy phạm tội có tổ chức là gì, các yếu tố cấu thành nên phạm tội có tổ chức như thế nào và hình thức xử lý phạm tội có tổ chức như thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích một số quy định pháp luật về tội phạm và phân loại tội phạm, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Ảnh minh họa phạm tội có tổ chức

Ảnh minh họa phạm tội có tổ chức

1. Quy định về phạm tội có tổ chức

  • Phạm tội có tổ chức mang bản chất của hình thức đồng phạm, có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
  • Theo khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự quy định hai người trở lên cố ý thực hiện một tội phạm thì được gọi là đồng phạm.
  • Như vậy phạm tội có tổ chức là một hành vi đồng phạm mang tính đặc biệt, hành vi phạm tội có tổ chức lại có tính tinh vi, phức tạp hơn, trong suốt quá trình thực hiện tội phạm luôn có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người thực hiện.
  • Người đồng phạm bao gồm người tổ chức (với vai trò là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy thực hiện tội phạm); người thực hành (với vai trò là người trực tiếp thực hiện tội phạm); người xúi giục (với vai trò là người dụ dỗ, kích động, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm) và người giúp sức (với vai trò là người tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho việc thực hiện tội phạm) theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Bộ luật Hình sự.

2. Các dấu hiệu phạm tội có tổ chức

  1. Về mặt chủ thể tham gia phạm tội có tổ chức
  • Số lượng người tham gia phạm tội có tổ chức: Nhóm tội phạm có tổ chức có thể được hình thành từ hai người trở lên thực hiện hành vi phạm tội.
  • Nhiệm vụ mối người tham gia: đảm nhiệm với vai trò tổ chức, thực hành, giúp sức; có sự liên kết với nhau về thời gian, không gian, công cụ hỗ trợ để thực hiện hành vi phạm tội.
  • Trong quan hệ đồng phạm này, trách nhiệm của người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy thực hiện tội phạm bao giờ cũng cao hơn, do vậy vị trí của người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy thực hiện tội phạm giữ vai trò tổ chức luôn được đề cao, thường nắm giữ quyền điều khiển những đồng phạm là người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Do vậy, khi truy cứu, khởi tố trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội có tổ chức, người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy thực hiện tội phạm cũng là người phải chịu trách nhiệm nặng nề nhất trong nhóm người đồng phạm.
  1. Về mặt chủ quan của phạm tội có tổ chức
  • Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự tính toán, có kế hoạch từ lúc chuẩn bị đến khi kết thúc hành vi phạm tội, kể cả biện pháp lẩn tránh pháp luật, kể cả những bằng chứng ngoại phạm để lẩn tránh sự tra hỏi, sự điều tra của công an, điều tra viên. Trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội, những người tham gia phải tuân thủ người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy và phải có sự phối hợp, hỗ trợ nhịp nhàng, thống nhất, đồng nhất, chuẩn bị một cách kĩ càng, chặt chẽ, công phu khi thực hiện hành vi với mục đích đạt được kết quả phạm tội như mong muốn.
  • Mỗi người trong nhóm đồng phạm tham gia phạm tội có tổ chức đều ý thức được hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hội, biết trước được hậu quả sẽ xảy ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra theo mục tiêu, kế hoạch, động cơ ban đầu.
  1. Về mặt khách quan của phạm tội có tổ chức
  • Mỗi người trong nhóm tham gia phạm tội có tổ chức đều là hình thức đồng phạm ở mức độ phức tạp, đảm nhiệm vị trí, vai trò cụ thể, giúp đỡ lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng thực hiện tội phạm.

 Hình thức xử lý phạm tội có tổ chức

Hình thức xử lý phạm tội có tổ chức (ảnh minh họa)

3. Hình thức xử lý phạm tội có tổ chức

  • Phạm tội có tổ chức được xem là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo điểm a khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đối với những người phạm tội so với mức án hình sự chính ban đầu. Vì bản chất của phạm tội có tổ chức là tinh vi, phức tạp hơn so với hành vi phạm tội của một cá nhân hoặc của nhóm người đồng phạm thông thường.
  • Đối với trường hợp phạm tội có tổ chức thuộc các Điều 146 (Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi), 147 (Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm), 232 (Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản), 317 (Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm) thì phạm tội có tổ chức là một yếu tố mang tính chất định khung hình phạt, những người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng theo khung hình phạt và khi xét xử Tòa án sẽ không đưa phạm tội có tổ chức thành một tình tiết tăng nặng để áp dụng đối với người phạm tội.
  • Pháp luật không quy định cụ thể mức xử phạt riêng đối với từng người mà chỉ theo tính chất, mức độ, vai trò của từng người giữ vai trò tổ chức, người thực hiện hành vi, người xúi giục và người giữ vai trò giúp sức trong hành vi phạm tội có tổ chức. Người tổ chức thường là người phải chịu trách nhiệm cao nhất trong nhóm tội phạm vì người tổ chức giữ vai trò là người chỉ huy, chủ mưu, cầm đầu và điều khiển những người đồng phạm còn lại thực hiện tội phạm. Do đó, khi Tòa án tiến hành xét xử những vụ án có yếu tố phạm tội có tổ chức gặp nhiều khó khăn khi đưa ra các mức hình phạt vi các hành vi phạm tội có tổ chức thường phức tạp, thủ đoạn tinh vi, có sự cấu kết chặt chẽ giữa các đồng phạm với nhau.

4. Miễn trách nhiệm hình sự đối với người tham gia phạm tội có tổ chức

  • Theo Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:
  • Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá hoặc khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
  • Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa hoặc do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Xem thêm:

Như thế nào là cố ý phạm tội và vô ý phạm tội ?
Chế định miễn trách nhiệm hình sự.

Loại trừ trách nhiệm hình sự là gì?.
Án phí trong v án hình s.

  • Trên đây là nội dung Phạm tội có tổ chức là gì? Hình thức xử lý phạm tội có tổ chức theo quy định tại Bộ luật Hình sự mới nhất của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.