Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Những lưu ý khi ký hết hợp đồng gia công

Những lưu ý khi ký hết hợp đồng gia công

24/01/2022


NHỮNG LƯU Ý
KHI KÝ HẾT HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

Hợp đồng gia công

Hình 1. Hợp đồng gia công

  Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng, đa số các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài đều sản xuất hàng hoá thông qua một bên thứ ba, đây gọi là hình thức đặt gia công. Pháp luật Việt Nam đã có quy định rất cụ thể về hợp đồng này.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Hợp đồng gia công là gì?

2. Hình thức của hợp đồng gia công.

3. Đối tượng của hợp đồng gia công.

4.. Quyền và nghĩa vụ của các bên.

4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công.

4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công.

5. Trách nhiệm chịu rủi ro trong hợp đồng gia công.

1. Hợp đồng gia công là gì?

  • Thuật ngữ “gia công” dùng để chỉ việc bỏ công sức để làm ra một sản phẩm mới hay thực hiện một số công đoạn trong quá trình sản xuất nhằm tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.
  • Hiện nay, khái niệm hợp đồng gia công được ghi nhận tại Điều 542 BLDS 2015. Theo đó, hợp đồng gia công được hiểu là sự thoả thuận giữa các bên, bên nhận gia công tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau khi hoàn thành bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công cho bên nhận gia công.
  • Trong hoạt động thương mại, khái niệm hợp đồng gia công được quy định tại Điều 178 Luật Thương mại 2005. Đây là sự thỏa thuận giữa các bên, bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa theo yêu cầu của bên đặt gia công với mục đích là hưởng thù lao, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền thù lao.

2. Hình thức của hợp đồng gia công

  • Về hình thức, cũng giống như các loại hợp đồng dân sự khác, BLDS không có quy định bắt buộc về hình thức của hợp đồng gia công, hợp đồng có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể theo Điều 119 BLDS 2015.
  • Tuy nhiên, theo Điều 179 Luật Thương mại 2005 thì hợp đồng gia công trong thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
  • Có thể thấy sự khác nhau này là bởi vì thông thường hợp đồng gia công trong thương mại có số lượng và giá trị lớn, việc bắt buộc nó phải được lập thành văn bản là hoàn toàn cần thiết, nhằm đảm bảo tính chính xác cũng như tài liệu chứng minh của hợp đồng.

3. Đối tượng của hợp đồng gia công

  • Căn cứ Điều 543 BLDS 2015, đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Trong từng hợp đồng cụ thể mà đối tượng của hợp đồng gia công sẽ là một sản phẩm theo tiêu chuẩn có tính chất chung hoặc một sản phẩm theo mẫu đã làm ra.
  • Cần phải lưu ý rằng, các loại hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh đều không thể được gia công. Nguyên vật liệu cần thiết cho việc gia công có thể do bên đặt gia công hoặc bên nhận gia công bỏ ra theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.

4.. Quyền và nghĩa vụ của các bên

  • Để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng gia công theo đúng quy định pháp luật, các bên trong hợp đồng có các quyền và nghĩa vụ sau đây.

4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công

  • Pháp luật quy định quyền của bên đặt gia công như sau tại Điều 545 BLDS 2015 như sau:
  • Có quyền nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
  • Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng.
  • Trong trường hợp sản phẩm gia công không đảm bảo chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm nhưng yêu cầu sửa chữa mà bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn thỏa thuận, thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Pháp luật quy định nghĩa vụ của bên đặt gia công tại Điều 544 BLDS 2015 như sau:
  • Bên đặt gia công phải cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm cho bên nhận gia công; cung cấp các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công; chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng, trừ trường họp các bên có thỏa thuận khác.
  • Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu các bên không có thỏa thuận khác trong hợp đồng. Nếu không có thoả thuận về mức tiền công mà có tranh chấp, thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền theo khoản 2 Điều 552 BLDS 2015.
  • Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không đảm bảo chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình theo khoản 3 Điều 553 BLDS 2015.

4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công

  • Theo Điều 547 BLDS 2015, bên nhận gia công có các quyền sau đây:
  • Bên nhận gia công có quyền yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và tại địa điểm đã thỏa thuận.
  • Yêu cầu bên đặt gia công phải trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận.
  • Bên nhận gia công có quyền từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công biết về việc từ chối chỉ dẫn của mình.
  • Bên nhận gia công cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu việc tiếp tục thực hiện không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, bên nhận gia công phải báo trước cho bên đặt gia công một thời gian hợp lý và không được đòi tiền công về công việc đã thực hiện, trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng theo Điều 551 BLDS 2015.
  • Căn cứ Điều 546 BLDS 2015, bên nhận gia công có các nghĩa vụ sau đây:
  • Phải bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp; báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác nếu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng; bên nhận gia công có quyền từ chối thực hiện gia công nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội.
  • Phải giao sản phẩm đúng chất lượng, số lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm mà các bên đã thỏa thuận, giữ bí mật các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm đã tạo ra. Nếu bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm, thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công biết. Nghĩa vụ giao sản phẩm cũng được coi là hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thoả thuận và bên đặt gia công đã được thông báo theo khoản 2 Điều 550 BLDS 2015.
  • Phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm nếu thực hiện công việc bằng nguyên vật liệu của mình.
  • Phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Trách nhiệm chịu rủi ro trong hợp đồng gia công

 Trách nhiệm chịu rủi ro trong hợp đồng gia công

Hình 2. Trách nhiệm chịu rủi ro trong hợp đồng gia công

  • Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác và pháp luật không quy định khác mà rủi ro xảy ra đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó trước khi được giao cho bên đặt gia công thì bên nào là chủ sở hữu nguyên vật liệu sẽ phải chịu những rủi ro đối với nguyên liệu.
  • Nếu bên nhận gia công biết việc sử dụng nguyên liệu bên đặt gia công cung cấp có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội mà từ chối thì bên gia công cũng phải chịu trách nhiệm về sản phẩm đó (Điều 551 BLDS 2015).
  • Ngoài ra, theo Điều 548 BLDS 2015 trách nhiệm đối với rủi ro được xác định cho các bên như sau (trong trường hợp không có thỏa thuận khác):
  • Nếu bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên liệu của bên nhận gia công;
  • Nếu bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.
  • Gia công hàng hoá ngày nay là hoạt động rất phổ biến trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, đây là phương thức có lợi cho cả bên gia công và bên nhận gia công. Chính vì vậy, khi các bên tham gia hợp đồng cần phải nắm rõ quy định pháp luật để hạn chế xảy ra các rủi ro không đáng.

Tham khảo thêm bài viết:

Những vấn đề cần lưu ý về hợp đồng được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.
Những vấn đề cần biết về việc ủy quyền.
Hợp đồng vay tài sản.
Hợp đồng mượn tài sản.

  • Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về quy định chung về hợp đồng gia công. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực dân sự và tố tụng dân sự theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365

Facebook: Luật Thịnh Trí