Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần năm 2022

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần năm 2022

29/04/2022


HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
KHI CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN NĂM 2022

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quy định về chuyển nhượng cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.

2. Các loại thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần chịu thuế thu nhập cá nhân.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần.

  • Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định các loại thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong đó có thu nhập khi chuyển nhượng cổ phần. Hiện nay, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần khá phổ biến. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thường lúng túng không biết khi chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trình tự, thu tục, thời hạn khai thuế thu nhập cá nhân từ khi chuyển nhượng cổ phần được pháp luật điều chỉnh như thế nào? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn nội dung này theo quy định mới nhất, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Quy định về chuyển nhượng cổ phần theo Luật Doanh nghiệp

Quy định về chuyển nhượng cổ phần theo Luật Doanh nghiệp (Ảnh minh họa)

1. Quy định về chuyển nhượng cổ phần theo Luật Doanh nghiệp

  • Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
  • Chuyển nhượng cổ phần được quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
    • Cổ phần được tự do chuyển nhượng. Các trường hợp không được chuyển nhượng cổ phần là: khi Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần; việc chuyển nhượng cổ phần thuộc trường hợp kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 năm, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
    • Chuyển nhượng hợp đồng bằng hình thức giao dịch trên thị trường chứng khoán (trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán) hoặc bằng hợp đồng chuyển nhượng (giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký).
    • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người trở thành cổ đông của công ty là người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của cổ đông là cá nhân chết. Nếu người thừa kế từ chối hoặc không có người thừa kế hoặc người thừa kế bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông là cá nhân chết được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
    • Cổ đông có quyền sử dụng cổ phần để trả nợ; tặng cho cá nhân, tổ chức khác một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty. Cá nhân, tổ chức nhận được cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
  • Từ thời điểm các thông tin của cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp trên được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì trở thành cổ đông công ty.

2. Các loại thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần chịu thuế thu nhập cá nhân

  • Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định có 03 loại thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng vốn dưới hình thức khác.
  • Theo đó, việc chuyển nhượng cổ phần là một trong những hoạt động của chuyển nhượng chứng khoán. Điều này được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp; thu nhập từ chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu, chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, tín phiếu và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
  • Tuy nhiên, đối với thu nhập chuyển nhượng cổ phần trong phần thu nhập chuyển nhượng chứng khoán nêu trên đã được bãi bỏ theo Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 111/2013/TT-BTC, như vậy việc chuyển nhượng cổ phần không nằm trong quy định về chuyển nhượng chứng khoán nữa.
  • Hướng dẫn về việc chuyển nhượng cổ phần, ngày 23/7/2018 Tổng Cục thuế có văn bản số 2861/TCT-TNCN hướng dẫn việc chuyển nhượng cổ phần vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân 0.1% theo giá trị chuyển nhượng.

 Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần (Ảnh minh họa)

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần

  • Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần:
  • Thuế suất 0,1% x Giá chuyển nhượng cổ phần = Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
  • Trong đó, đối với chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng thì dựa vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc giá thực tế chuyển nhượng, giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có cổ phần chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất để xác định giá chuyển nhượng cổ phần.
  • Đối với giao dịch trên thị trường chứng khoán thì giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định từ giá hình thành từ kết quả khớp lệnh hoặc các giao dịch thỏa thuận tại Sở giao dịch chứng khoán
  • Thuế suất thì tính theo mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng cổ phần từng lần.
  • Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần:
  • Theo Điểm g khoản 4 Điều 8 nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định cá nhân khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần do cá nhân trực tiếp khai thuế hoạch tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay theo tháng, theo quý, theo năm, theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế. Cá nhân khai thuế chuẩn bị hồ sơ là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC; Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chuyển nhượng cổ phần và giấy tờ có liên quan.
    • Nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần: Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành.
    • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần là kể từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất ngày thứ 10 nộp hồ sơ khai thuế.
  • Lưu ý:
  • Theo khoản 5 điều 16 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chuyển nhượng chứng khoán để suy ra lưu ý khi chuyển nhượng cổ phần là:
    • Doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng cổ phần có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng cổ phần đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông.
    • Doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng cổ phần khai thuế thay cho cá nhân. Trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” thì doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng cổ phần.

Xem thêm:

Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có bị phạt.
Quy trình, thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
Không nộp thuế thu nhập cá nhân có bị phạt.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở Hàn Quốc và những câu hỏi thường gặp.

  • Trên đây là một số quy định pháp luật về Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần mới nhất năm 2022 của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.