Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Hợp đồng vận chuyển tài sản

Hợp đồng vận chuyển tài sản

24/01/2022


HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN

Hợp đồng vận chuyển tài sản

Hình 1. Hợp đồng vận chuyển tài sản

  Hợp đồng vận chuyển tài sản là một trong những loại hợp đồng thông dụng đã được pháp luật quy định cụ thể về nội dung, hình thức, quyền hạn và trách nhiệm của các bên.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Hợp đồng vận chuyển tài sản là gì?

2. Hình thức của hợp đồng vận chuyển.

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên.

3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển tài sản.

3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển tài sản.

3.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tài sản.

4. Một số lưu ý khi thực hiện hợp đồng vận chuyển.

4.1. Cước phí vận chuyển.

4.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

1. Hợp đồng vận chuyển tài sản là gì?

  • Trong thời đại kinh tế thị trường, sản xuất và lưu thông hàng hóa là hai hoạt động gắn liền và diễn ra phổ biến nhất. Do đó, thực tiễn đã hình thành đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm phục vụ cho nhu cầu này, một trong số đó là dịch vụ vận chuyển tài sản.
  • Hơn nữa, ngày nay mạng lưới giao thông vận tải nước ta trở nên đa dạng và thuận tiện hơn bao giờ hết. Hầu hết các hàng hóa, tư liệu sản xuất và các loại tài sản khác đều được vận chuyển dễ dàng từ vùng này sang vùng khác bằng các phương thức khác nhau như đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không. Thông thường, để thực hiện hình thức vận chuyển này, các bên sẽ ký kết hợp đồng với nhau, được gọi là hợp đồng vận chuyển tài sản.
  • Khái niệm hợp đồng vận chuyển tài sản được ghi nhận tại Điều 530 BLDS 2015. Đây là sự thỏa thuận giữa các bên, bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
  • Ví dụ: A thuê B vận chuyển 3 tấn gạo bằng xe tải, có thỏa thuận thời hạn, địa điểm nhận hàng và giao hàng, giá và các chi phí khác. B thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, A phải thanh toán cho B một khoản tiền gọi là cước phí vận chuyển.

2. Hình thức của hợp đồng vận chuyển

  • Pháp luật hiện hành quy định hợp đồng vận chuyển tài sản có thể được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng phải được lập thành văn bản, thì các bên phải tuân theo hình thức đó theo Khoản 1 Điều 531 BLDS 2015.
  • Thực tế cho thấy, có rất nhiều trường hợp các bên không xác lập thành hợp đồng vận chuyển. Nhằm tạo điều kiện hơn cho các bên, Khoản 2 Điều 531 BLDS 2015 cho phép sử dụng vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển làm bằng chứng của việc giao kết hợp đồng. Ví dụ: vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, giấy gửi hàng đường sắt,...
  • Tóm lại, việc lựa chọn hình thức hợp đồng tùy thuộc vào ý chí của các bên và đối tượng của tài sản cần vận chuyển. Tuy nhiên, Luật Thịnh Trí cho rằng đối với những tài sản có giá trị lớn, cung đường vận chuyển dài thì các bên nên thực hiện việc giao kết hợp đồng bằng văn bản. Bởi lẽ, điều này sẽ giúp đảm bảo bên vận chuyển thực hiện đúng các yêu cầu của bên thuê vận chuyển cũng như hạn chế xảy ra những tranh chấp không đáng có.

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên

  • Bên vận chuyển, bên thuê vận chuyển và bên nhận tài sản có các quyền và nghĩa vụ khác nhau theo quy định của pháp luật.

3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển tài sản

  • Theo Điều 535 BLDS 2015, bên vận chuyển tài sản có các quyền sau đây:
  • Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác.
  • Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.
  • Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.
    • Theo Điều 534 BLDS 2015, bên vận chuyển tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
  • Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.
  • Giao tài sản cho người có quyền nhận. Trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm giao tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận tài sản thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản. Lúc này, theo Khoản 3 Điều 538 BLDS 2015 bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.
  • Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
  • Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển tài sản

  • Theo Điều 537, bên thuê vận chuyển có các quyền sau đây:
  • Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận.
  • Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.
  • Theo Điều 536, bên thuê vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
  • Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận.
  • Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.
  • Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.

3.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tài sản

  • Cũng giống như các loại hợp đồng khác, hợp đồng vận chuyển tài sản thông thường chỉ có hai bên tham gia là bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển. Tuy nhiên, trên thực tế có thể xuất hiện thêm chủ thể thứ ba tham gia là bên nhận tài sản theo Khoản 1 Điều 538 BLDS 2015.
  • Theo đó, bên nhận tài sản không phải là người trực tiếp ký kết hợp đồng nhưng có một số quyền và nghĩa vụ nhất định đối với bên vận chuyển theo quy định pháp luật như:
    • Bên nhận tài sản phải xuất trình các giấy tờ cần thiết chứng minh quyền nhận tài sản của mình và phải nhận tài sản đúng thời hạn.
    • Nếu vi phạm về thời hạn thì phải thanh toán các chi phí phát sinh như tiền gửi giữ, tiền lưu kho tài sản cho bên vận chuyển.
    • Khi nhận tài sản phải thông báo kịp thời cho bên thuê vận chuyển biết về số lượng, thời hạn nhận, tình trạng tài sản khi nhận.

4. Một số lưu ý khi thực hiện hợp đồng vận chuyển

  • Khi ký kết hợp đồng vận chuyển tài sản, các bên không chỉ cần thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình mà còn cần lưu ý một số quy định sau đây.

4.1. Cước phí vận chuyển

  • Căn cứ Điều 533 BLDS 2015, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cước phí vận chuyển khi tài sản đã được chuyển lên phương tiện, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
  • Về mức cước phí vận chuyển sẽ được các bên tự do thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển đối với loại hàng hoá đó thì áp dụng quy định mức cước phí của pháp luật. Chẳng hạn như cước vận chuyển xi măng làm đường giao thông nông thôn xây dựng nông thôn mới, cước vận chuyển gạo cứu trợ và một số mặt hàng khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An được quy định theo Quyết định số 702/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.

 

Hình 2. Lưu ý về cước phí vận chuyển

4.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

  • Nếu để tài sản bị mất mát, hư hỏng trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển. Tuy nhiên, Khoản 1 Điều 541 BLDS 2015 đã loại trừ trách nhiệm trông giữ hàng hóa của bên vận chuyển nếu bên thuê vận chuyển trực tiếp áp tải, trông coi. 
  • Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 541 BLDS 2015, bên vận chuyển còn được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu xảy ra tình trạng bất khả kháng làm tài sản bị mất mát, hư hỏng, bị huỷ hoại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Ngược lại, theo Khoản 2 Điều 541 BLDS 2015 bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba nếu tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, đóng gói không đúng quy cách kỹ thuật đế bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.

Tham khảo thêm bài viết:

Những vấn đề cần lưu ý về hợp đồng được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.
Những vấn đề cần biết về việc ủy quyền.
Nguyên tắc bồi thường tổn thất tinh thần .
Những trường hợp không phải bồi thường thiệt hại.

  • Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về quy định chung về hợp đồng vận chuyển tài sản. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực dân sự và tố tụng dân sự theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365

Facebook: Luật Thịnh Trí