Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Cách xác định thời điểm mở thừa kế di sản theo pháp luật dân sự

Cách xác định thời điểm mở thừa kế di sản theo pháp luật dân sự

19/04/2022


CÁCH XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ DI SẢN
THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Cách xác định thời điểm mở thừa kế.

2. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định trong các trường hợp.

2. Cách xác định thời hạn trong thời điểm mở thừa kế.

3. Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế.

  Thời điểm mở thừa kế di sản có ý nghĩa rất quan trọng, tại thời điểm này phát sinh quyền, nghĩa vụ của người nhận di sản từ người chết để lại. Vậy cách xác định thời điểm mở thừa kế như thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Cách xác định thời điểm chia thừa kế

Cách xác định thời điểm chia thừa kế (ảnh minh họa)

1. Cách xác định thời điểm mở thừa kế

  • Theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời điểm mở thừa kế được xác định theo thời điểm người có tài sản chết hoặc theo thời điểm tuyên bố của Tòa án một người đã chết như sau:

(1) Cách xác định thời điểm người có tài sản chết

Theo Luật Hộ tịch năm 2014 quy định vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử cho người chết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết.

Đại diện của cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm đi khai tử trường hợp người chết không có người thân thích.

Địa điểm đăng ký khai tử: Tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết hoặc nơi người đó chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đó thực hiện việc đăng ký khai tử.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp:

- Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử cho người chết tại cơ sở y tế;

- Kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y hoặc Văn bản xác nhận của cơ quan công an thay Giấy báo tử cho người chết trên phương tiện giao thông, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn, chết do tai nạn;

- Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử cho người chết do thi hành án tử hình;

- Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử cho người bị Tòa án tuyên bố là đã chết;

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử cho người chết không thuộc một trong các trường hợp trên.

  • Như vậy, căn cứ vào Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử xác định thời điểm người chết để xác định thời điểm mở thừa kế.

2. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định trong các trường hợp:

  • Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan của người chết khi thuộc một trong trường hợp quy định tại Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
  • Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích nhưng sau 03 năm vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Kể từ ngày một người bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm vẫn không có tin tức xác thực là còn sống mặc dù tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó đã chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Sau khi chiến tranh kết thúc mà vẫn biệt tích 05 năm và không có tin tức xác thực là còn sống.
  • Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ vào các trường hợp nêu trên để ra Quyết định tuyên bố một người là đã chết và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Cách xác định thời hạn trong thời điểm mở thừa kế  

Cách xác định thời hạn trong thời điểm mở thừa kế (ảnh minh họa)

2. Cách xác định thời hạn trong thời điểm mở thừa kế

  • Thời hạn là một khoản thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
  • Thời điểm tính thời hạn theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Dân sự là:
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được xác định: 01 năm = 365 ngày; ½ năm = 06 tháng; 01 tháng = 30 ngày; ½ tháng = 15 ngày; 01 tuần = 07 ngày; 01 ngày = 24 giờ; 01 giờ = 60 phút; 01 phút = 60 giây.
  • Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được xác định: ngày đầu tiên của tháng là đầu tháng; ngày thứ mười lăm của tháng là giữa tháng; ngày cuối cùng của tháng là cuối tháng.
  • Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được xác định: ngày đầu tiên của tháng một là đầu năm; ngày cuối cùng của tháng sáu là giữa năm; ngày cuối cùng của tháng mười hai là cuối năm.

3. Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế

  • Kế từ thời điểm mở thừa kế sẽ phát sinh quyền, nghĩa vụ của người thừa kế do đó việc xác định chính xác thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng như sau:
  • Thứ nhất, theo Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định vào thời điểm mở thừa kế, cá nhân là người thừa kế phải bảo đảm điều kiện là còn sống hoặc cá nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế thì phải đã thành thai trước khi người để lại di sản chết; trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
    • Thứ hai, theo khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định từ thời điểm mở thừa kế thì Di chúc mới có hiệu lực.
    • Thứ ba, vào thời điểm mở thừa kế xác định khối tài sản thực tế có được của người chết để lại.
    • Thứ tư, theo Điều 614 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định việc xác định thời điểm mở thừa kế là cơ sở để xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    • Thứ năm, từ thời điểm mở thừa kế xác định người quản lý di sản, quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật.
    • Thứ sáu, kể từ thời điểm mở thừa kế xác định thời hiệu thừa kế để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015.
    • Thứ bảy, xác định văn bản pháp luật áp dụng trong từng thời kỳ.
  • Đối với vấn đề xác định thời hiệu các vụ thừa kế đã mở trước ngày 10/9/1990
  • áp dụng quy định của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990;
  • Các giao dịch dân sự về nhà ở (trong đó có quan hệ thừa kế) được xác lập trước ngày 01/7/1991 áp dụng Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/1998 của Ủy ban thường vụ Quốc hội để giải quyết;
  • Các trường hợp giao dịch về nhà ở (trong đó có quan hệ thừa kế) được xác lập trước ngày 01/7/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia áp dụng Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn giải quyết.

Xem thêm:

Xử lý tài sản thừa kế của những người chết cùng thời điểm.
Di sản thừa kế dùng trong việc thờ cúng được quy định như thế nào?

Tìm hiểu về bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Cách xác định thời điểm mở thừa kế di sản theo pháp luật dân sự của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.