Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Hòa giải dân sự là gì? Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự thì hòa giải có phải là thủ tục bắt buộc không?

Hòa giải dân sự là gì? Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự thì hòa giải có phải là thủ tục bắt buộc không?

10/02/2022


HÒA GIẢI DÂN SỰ LÀ GÌ?
TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
THÌ HÒA GIẢI CÓ PHẢI LÀ THỦ TỤC BẮT BUỘC KHÔNG?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quy định về hòa giải dân sự.

2. Nguyên tắc tiến hành hòa giải dân sự.

3. Các trường hợp không được hòa giải và không tiến hành hòa giải được.

4. Thủ tục tiến hành hòa giải vụ án dân sự.

  Khi có tranh chấp dân sự xảy ra, với mục đích tạo điều kiện cho hai bên tranh chấp tự nguyện chấm dứt xung đột hoặc thương lượng, thỏa thuận để hai bên giảm thiểu mức độ xung đột thì trước khi xét xử sơ thẩm vụ án dân sự Tòa án sẽ tiến hành hòa giải cho hai bên. Như vậy việc hòa giải dân sự có ý nghĩa như thế nào? Có phải hòa giải là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự hay không? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết về các điều nêu trên, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Hòa giải dân sự (ảnh minh họa)

Hòa giải dân sự (ảnh minh họa)

1. Quy định về hòa giải dân sự

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định một trong nguyên tắc cơ bản khi giải quyết vụ việc dân sự là Tòa án phải tạo điều kiện thuận lợi và có trách nhiệm tiến hành hòa giải để các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự.

2. Nguyên tắc tiến hành hòa giải dân sự

  • Thời điểm Tòa án tiến hành hòa giải là trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và khi tiến hành hòa giải phải tuân thủ 02 nguyên tắc theo quy định tại khoản 2 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
  • Nguyên tắc thứ nhất là: khi tiến hành hòa giải phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các bên đương sự, không được dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình hoặc không được đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình.
  • Nguyên tắc thứ hai là: Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự phải phù hợp với đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật.
  • Như vậy, khi tiến hành giải quyết vụ án dân sự, Tòa án tiến hành hòa giải hầu hết các vụ án dân sự, trừ những vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc những vụ án không được hòa giải hoặc những vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.

3. Các trường hợp không được hòa giải và không tiến hành hòa giải được

  1. Những vụ án dân sự không được hòa giải theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 bao gồm:
  • Vụ án dân sự vì lý do giao dịch dân sự trái đạo đức xã hội hoặc giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật.
  • Vụ án dân sự yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
  1. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 bao gồm:
  • Đương sự có lý do chính đáng không thể tham gia hòa giải.
  • Trong vụ án ly hôn, đương sự là vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Có đề nghị không tiến hành hòa giải của một trong các bên đương sự.
  • Tòa án triệu tập bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên liên quan đến lần thứ hai nhưng vẫn cố tình vắng mặt.

Thủ tục hòa giải vụ án dân sự

Thủ tục hòa giải vụ án dân sự (ảnh minh họa)

4. Thủ tục tiến hành hòa giải vụ án dân sự

  • Bước 1: Thông báo về việc hòa giải
  • Thẩm phán thụ lý vụ án phải thông báo thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự.
  • Bước 2: Thành phần tham gia phiên hòa giải:
  • Thẩm phán;
  • -Thư ký;
  • Đương sự;
  • Người đại diện hợp pháp của các đương sự; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
  • Người phiên dịch (nếu có);
  • Những người có liên quan vụ án theo triệu tập của Tòa án.
  • Bước 3: Thủ tục tiến hành hòa giải:
  • Trước khi tiến hành phiên họp, trên cơ sở thông báo của Tòa án, Thư ký kiểm tra sự có mặt, vắng mặt của đương sự và báo cáo cho Thẩm phán những người tham gia phiên họp.

Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước công dân của những người tham gia. Sau đó, phổ biến về quyền và nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  • Thẩm phán tổ chức kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
  • Thẩm phán hỏi đương sự về những vấn đề liên quan vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự.
  • Thẩm phán tiến hành hòa giải như sau:
  • Thẩm phán phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ các đương sự về việc giải quyết vụ án, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành khi giải quyết vụ án để các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau.
  • Nếu nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn có yêu cầu về nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện, những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất nội dung hòa giải, hướng giải quyết vụ án thì nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn có quyền trình bày các vấn đề nêu trên.
  • Nếu bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn có yêu cầu về nội dung tranh chấp, yêu cầu phản tố, căn cứ bảo vệ phản tố và đề xuất nội dung hòa giải, hướng giải quyết vụ án thì bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn có quyền trình bày các vấn đề nêu trên.
  • Nếu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có yêu cầu độc lập của mình, căn cứ bảo vệ yêu cầu độc lập của mình, có yêu cầu đối với đương sự, căn cứ phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn và đề xuất nội dung hòa giải, hướng giải quyết vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền trình bày những nội dung nêu trên.
  • Những người có liên quan vụ án dân sự tham gia theo thông báo của Tòa án phát biểu ý kiến;
  • Sau khi nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày hết ý kiến của mình thì Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất và những vấn đề các đương sự chưa thống nhất. Đối với những vấn đề các đương sự chưa thống nhất, những nội dung chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung, sau đó, kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

Xem thêm:

Những vấn đề liên quan đến giao dịch dân sự.
Những vấn đề cần lưu ý về hợp đồng được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

Xử lý vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự.
Quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự.

  • Trên đây là nội dung Hòa giải dân sự là gì? Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự thì hòa giải có phải là thủ tục bắt buộc không? của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.