Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận chủ quyền nhà đất có cần hàng xóm tứ cận ký giáp ranh

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận chủ quyền nhà đất có cần hàng xóm tứ cận ký giáp ranh

10/03/2021


HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHỦ QUYỀN NHÀ ĐẤT
CÓ CẦN HÀNG XÓM TỨ CẬN KÝ GIÁP RANH

  Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận chủ quyền nhà đất).

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Xác định ranh giới thửa đất.

2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn quy định cụ thể những loại giấy tờ bắt buộc phải có khi lập hồ sơ xin cấp chủ quyền nhà đất. Theo đó, trong trường hợp người sử dụng đất có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 05 năm 2014 thì không bắt buộc người sử dụng đất phải xin xác nhận giáp ranh với hàng xóm tứ cận. Tuy nhiên, khi tiến hành thẩm định hồ sơ, đo đạc, kiểm tra thực tế, cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ đo hiện trạng và hỏi ý kiến các hộ giáp ranh tứ cận về việc hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chủ quyền nhà đất của hàng xóm có đúng với thực trạng sử dụng hay không. Trường hợp một trong những hộ liền kề có ý kiến về việc mốc giới không đúng hoặc tình trạng đất đai đang có tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận chủ quyền nhà đất có thể được cơ quan thẩm quyền xem xét lại.

  • Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất :
  1. Xác định ranh giới thửa đất:
    1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
    2.  Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
  • Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
  1. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất:

Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

2.1 Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:

  1. Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.
  2. Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có.
  3. Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này;

2.2 Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.

2.3 Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.

2.4 Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó.

  • Ngoài ra, điểm 2.4, khoản 2, Điều 11, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 05 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, ngày 29 tháng 9 năm 2017 như sau :
  1. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.
  2. Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
  3. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.”
  • Như vậy, việc xác định ranh giới thửa đất không phụ thuộc 100% vào người sử dụng đất liền kề, trong trường hợp nếu người hàng xóm không xác nhận mốc giới thì có thể căn cứ vào hồ sơ đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hiện trạng đang sử dụng tùy vào trường hợp đơn vị đo đạc cũng như UBND cấp xã xác nhận hiện trạng thực tế để làm căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, không phải vì lý do hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề không ký giáp ranh mà dừng việc xác định ranh giới thửa đất.
  •  Hàng xóm không ký giáp ranh, người sử dụng đất có được cấp giấy chủ quyền nhà đất :
  • Điểm đ, khoản 11,  Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp giấy chứng nhận khi có một trong các căn cứ sau:

“... khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất”.

  • Căn cứ theo quy định trên thì không có trường hợp nào từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chủ quyền nhà đất vì lý do hàng xóm không ký giáp ranh.
  • Như vậy, hàng xóm không ký giáp ranh người sử dụng vẫn được cấp giấy chứng nhận chủ quyền nhà đất nếu đủ điều kiện, không ký giáp ranh không đồng nghĩa với việc tranh chấp đất đai (chỉ từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận chủ quyền nhà đất khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai).
  • Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
  • Căn cứ Điều 70, Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:
  1. Thành phần hồ sơ :
  1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
  2. Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
  3. Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
  4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  5. Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
  6. Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
  7. Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
  1. Số lượng hồ sơ : 03 bộ (bản sao y)
  2. Thời gian thực hiện : Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
  3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ : Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện

Tham khảo thêm:

Tranh chấp đất đai hòa giải không thành thì bao lâu được khởi kiện?
Công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đâu?

Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng?
Giải quyết tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ như thế nào?

  • Nếu có thắc mắc xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365