Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Giải quyết tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ như thế nào?

Giải quyết tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ như thế nào?

30/06/2022


GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
CHƯA CÓ SỔ ĐỎ NHƯ THẾ NÀO?

Giải quyết tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ như thế nào?

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Giải quyết tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ như thế nào?

  • Đất đai được xem là một loại tài sản có giá trị vô cùng lớn, song song với đó, đất đai cũng là loại tài sản gây ra nhiều tranh chấp nhất. Một trong những vấn đề gây ra tranh chấp đất đai đó là đất không có sổ đỏ? Vậy liệu đất không có sổ thì Tòa án sẽ giải quyết như thế nào? Căn cứ vào đâu để giải quyết? Hãy cùng Luật Thịnh Trí theo dõi bài viết sau đây.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. “Sổ đỏ” Có phải là căn cứ duy nhất để giải quyết tranh chấp đất đai.

2. Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ.

1. “Sổ đỏ” Có phải là căn cứ duy nhất để giải quyết tranh chấp đất đai:

  • Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đây là chứng thư pháp lý nhằm chứng minh cho việc sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp mảnh đất đó không có sổ đỏ, bạn có thể cung cấp các giấy tờ liên quan để chứng minh mảnh đất đó là của mình, cụ thể là các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013:
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện các chính sách liên quan đến đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Những giấy tờ liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, hoặc sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, hoặc giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận là đất đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ liên quan đến thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở hoặc giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định pháp luật;
  • Giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được tiến hành xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
  • Đồng thời, tại khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã quy định căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc giải quyết tranh chấp diễn ra như sau:
  • Một là, thu thập chứng cứ về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của các bên xảy ra tranh chấp;
  • Hai là, thực tế diện tích của mảnh đất mà các bên đang xảy ra tranh chấp, diện tích đang sử dụng ngoài diện tích đang tranh chấp, bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
  • Ba là, dựa vào sự phù hợp của hiện trạng đất đang xảy ra tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Bốn là, căn cứ vào các chính sách ưu đãi người có công với Nhà nước;
  • Năm là, dựa theo quy định pháp luật về việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

2. Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ:

 Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

Hình 2. Luật Thịnh Trí - Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ.

  • Căn cứ Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự giải quyết tranh chấp đất đai, bao gồm:
  • Bước 1: Giai đoạn hòa giải vấn đề tranh chấp đất đai
  • Pháp luật khuyến khích các bên đang tranh chấp đất đai có thể tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cấp cơ sở. Trong trường hợp các bên xảy ra tranh chấp không thể hòa giải thì tiến hành gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Thủ tục trong hòa giải tranh chấp đất đai được tiến hành tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ UBND nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải này phải được lập thành biên bản và có chữ ký của các bên tranh chấp về việc hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.
  • Bước 2: Giải quyết tranh chấp đất đai
  • Trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai được UBND cấp xã hòa giải nhưng không thành thì sẽ được giải quyết như sau:
  • Thứ nhất, trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất do Tòa án giải quyết;
  • Thứ hai, Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự sẽ lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định như sau:
  • Hình thức 1: Nộp đơn yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết.
  • Trường hợp tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết, nếu các bên không đồng ý quyết định thì các bên có quyền khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp các bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết, nếu các bên không đồng ý với quyết định giải quyết thì các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
  • Lưu ý: Thời hiệu để giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực để thi hành quyết định tranh chấp đất đai.
  • Sau khi các bên nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một bên tranh chấp không đồng ý với quyết định đó thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền nhận được quyết định giải quyết lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, mà các bên hoặc một bên tranh chấp không gửi đơn để giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành.
  • Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày các bên nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai, không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì quyết định giải quyết tranh chấp lần hai có hiệu lực thi hành.
  • Hình thức 2: Tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự. Quy trình tiến hành khởi kiện sẽ bao gồm các bước sau:
  • Một là, người khởi kiện tiến hành nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi có đất đang có tranh chấp. Đơn khởi kiện phải có đầy đủ nội dung được quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
  • Hai là, sau khi đã hoàn tất các dữ liệu trong hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện sẽ nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho phía Tòa án.
  • Ba là, Tòa án nhân dân sẽ thụ lý án và tiến hành thủ tục hòa giải tranh chấp.
  • Bốn là, trong trường hợp hòa giải giữa các bên không thành thì Tòa án nhân dân sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và ban hành bản án hoặc quyết định.
  • Năm là, trong trường hợp các bên hoặc một bên không đồng ý với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân, các bên có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực theo thủ tục phúc thẩm.
  • Hy vọng bài viết này của Luật Thịnh Trí sẽ cung cấp cho quý khách hàng thông tin hữu ích.

Tham khảo thêm:
Một số lưu ý về tranh chấp đất đai bắt buộc hòa giải hiện nay.
Những vấn đề cần lưu ý khi ký kết Hợp đồng đặt cọc.
Những vấn đề liên quan khi xin cấp giấy chứng nhận chủ “quyền nhà đất”.
Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng?

  • Để biết thêm chi tiết về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ chúng tôi qua:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365