Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Cách tính án phí tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất

Cách tính án phí tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất

22/06/2022


CÁCH TÍNH ÁN PHÍ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khi nào phải nộp án phí tranh chấp đất đai?

2. Chủ thể nào phải đóng án phí trong tranh chấp đất đai?

3. Cách tính án phí tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất.

4. Trường hợp miễn án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai.

Cách tính án phí tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất

Cách tính án phí tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất (Ảnh minh họa).

  Án phí tranh chấp đất đai là nghĩa vụ của đương sự khi yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp. Tùy thuộc vào loại tranh chấp đất đai, giá trị quyền sử dụng đất để xác định mức án phí tương ứng. Người khởi kiện phải đóng tạm ứng án phí trước để làm cơ sở thụ lý vụ án, trừ trường hợp được miễn. Cùng tìm hiểu cách tính án phí mới nhất tại bài viết này!

1. Khi nào phải nộp án phí tranh chấp đất đai?

  • Án phí được xác định là khoản chi phí mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước. Làm cơ sở, trách nhiệm yêu cầu của mỗi người khi đến Tòa Án giải quyết vụ án tranh chấp. Theo quy định hiện hành, mức án phí xét xử sơ thẩm/phúc thẩm sẽ khác nhau và độc lập theo từng vụ án.
  • Khi bắt đầu nộp hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, người nộp đơn sẽ là người đóng tiền tạm ứng án phí cho Cục thi hành án/Chi cục thi hành án, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng.
  • Chủ thể nộp đơn có thể là nguyên đơn/bị đơn có yêu cầu phản tố với nguyên đơn/người có quyền, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Nếu không nộp tạm ứng án phí tranh chấp đất đai thì yêu cầu khởi kiện của đương đơn sẽ không được Tòa án thụ lý giải quyết.

2. Chủ thể nào phải đóng án phí trong tranh chấp đất đai?

  • Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị định số 326/2016/UBTVQH14, chủ thể phải đóng án phí tranh chấp đất đai là:
  • Đương sự (người khởi kiện) phải chịu án phí xét xử sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ các trường hợp được miễn hoặc không phải đóng án phí sơ thẩm.
  • Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí tranh chấp đất đai trong trường hợp toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp thuận.
  • Nguyên đơn phải chịu phần án phí xét xử sơ thẩm tương ứng với yêu cầu khởi kiện không được Tòa án chấp nhận. Trường hợp này bị đơn sẽ chịu phần án phí còn lại với phần yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp nhận.
  • Các bên đương sự cùng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp đất đai trong phiên hòa giải của Tòa án, nhưng trước khi mở phiên tòa xét xử phải chịu 50% mức án phí tranh chấp đất đai, kể cả trường hợp vụ án không có giá ngạch.
  • Những vụ án tranh chấp đất đai có một số người thuộc diện không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí sơ thẩm thì những người còn lại vẫn phải chịu tiền án phí theo quy định.
  • Đối với vụ án tranh chấp đất đai bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ án phí xét xử sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục được xét xử.

3. Cách tính án phí tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất:

  • Án phí tranh chấp đất đai sẽ được xác định theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Cụ thể như sau:
  • Trong trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét, giải quyết về quyền sở hữu đất đai thì mức án phí tranh chấp đất đai lúc này thuộc diện không có giá ngạch: 300.000 đồng
  • Nếu trong hồ sơ khởi kiện có yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản của đất đai thì mức án phí tranh chấp đất đai được xác định theo diện giá ngạch án phí dân sự như sau:
    • Giá trị yêu cầu giải quyết từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí tranh chấp phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng.
    • Giá trị yêu cầu giải quyết từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí xét xử là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
    • Giá trị yêu cầu giải quyết từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
    • Giá trị yêu cầu giải quyết từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng.
    • Đối với tài sản yêu cầu giải quyết có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

4. Trường hợp miễn án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai:

Trường hợp miễn án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai 

Trường hợp miễn án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai (Ảnh minh họa).

  • Ngoài các trường hợp phải đóng án phí tranh chấp thông thường, pháp luật cũng quy định một số trường hợp miễn, giảm trừ án phí giúp đỡ cho người dân. Cụ thể theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, đối tượng được miễn tạm ứng án phí bao gồm:
    • Trẻ em dưới 16 tuổi (theo Điều 1 Luật trẻ em năm 2016);
    • Cá nhân thuộc hộ nghèo/hộ cận nghèo phù hợp với quy định pháp luật;
    • Người cao tuổi là công dân nước Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và không còn khả năng làm việc, lao động (theo Điều 2 Luật người cao tuổi 2009);
    • Người khuyết tật;
    • Đối tượng có công với cách mạng theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
    • Đồng bào dân tộc thiểu sổ ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
    • Thân nhân liệt sĩ được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Tham khảo thêm:
Những vấn đề cần lưu ý khi ký kết Hợp đồng đặt cọc.
Những vấn đề liên quan khi xin cấp giấy chứng nhận chủ “quyền nhà đất”.
Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng?

Giải quyết tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ như thế nào?

  • Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về cách tính án phí tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.