Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Tranh chấp đất đai là gì? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

Tranh chấp đất đai là gì? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

15/06/2022


TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI LÀ GÌ?
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI NHƯ THẾ NÀO?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Tranh chấp đất đai là gì?

2. Các loại tranh chấp đất đai.

3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

  • Một trong những nhu cầu pháp lý của người dân quan tâm hiện nay chính là các vấn đề đất đai. Trong đó, xuất phát từ thực tế, phải kể đến vụ việc tranh chấp đất đai diễn ra hiện nay. Người dân vẫn còn lúng túng trong việc hiểu như thế nào là phát sinh tranh chấp đất đai, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn về định nghĩa tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là gì? (Ảnh minh họa).

1. Tranh chấp đất đai là gì?

  • Tranh chấp đất đai đã được đề cập đến từ Luật Đất đai năm 1987, tuy nhiên, đến khi Luật Đất đai năm 2003 mới có quy định cụ thể về tranh chấp đất đai.
  • Đến nay, tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

2. Các loại tranh chấp đất đai:

  1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất:
  • Đây là loại tranh chấp được xác định giữa các bên với nhau về quyền sử dụng hợp pháp đối với mảnh đất thường do một bên tự ý thay đổi hoặc do hai bên không xác định được với nhau.
  • Một số loại tranh chấp về quyền sử dụng đất phổ biến hiện nay như: Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế, quan hệ hôn nhân và gia đình; Quyền lợi sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn trước đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất đã chia cấp cho người khác; tranh chấp về quyền sử dụng đất về địa giới hành chính;....
  1. Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất:
  • Đây là dạng tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất của các chủ thể.
  • Một số loại tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất phổ biến hiện nay như: Thực hiện các loại hợp đồng về chuyển quyền sử dụng dụng đất (như hợp đồng chuyển đổi, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, cho thuê, thuê lại liên quan đến quyền sử dụng đất). Tranh chấp về bồi thường giải phóng mặt bằng để sử dụng vì mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
  1. Tranh chấp về mục đích sử dụng đất:
  • So với hai dạng tranh chấp nêu trên thì tranh chấp về mục đích sử dụng đất ít phổ biến hơn, tranh chấp này chủ yếu liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất.
  • Một số loại tranh chấp về mục đích sử dụng đất phổ biến như: Tranh chấp giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm; tranh chấp giữa đất trồng cây cao su với trồng cây cà phê trong nhóm đất nông nghiệp mà người sử dụng đất sử dụng sai mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Thông thường các tranh chấp này có cơ sở giải quyết vì Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất trước khi giao đất, cho thuê đất cho chủ thể sử dụng đất.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (Ảnh minh họa).

3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

  • Theo Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn tranh chấp đất đai xác định ai là người có quyền sử dụng đất phải thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất trong trường hợp muốn khởi kiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Theo Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
  • Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ sau:
  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính có tên.
  • Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế, tặng cho; giấy tờ gắn liền với đất về giao nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
  • Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định.
  • Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã được thi hành.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.
  • Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, miếu, am, đền, từ đường, nhà thờ họ, đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai năm 2013 và đất không có tranh chấp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
  • Trường hợp đương sự không có các loại giấy tờ nêu trên mà phát sinh tranh chấp đất đai thì đương sự lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự;
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn sau:

(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;

Khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai nêu trên phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Xem thêm:

Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai.
Các trường hợp được cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng?

Giải quyết tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ như thế nào?

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Tranh chấp đất đai là gì? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào? của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.