Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai năm 2022

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai năm 2022

18/07/2022


TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP RANH GIỚI ĐẤT ĐAI NĂM 2022

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai.

  • Tranh chấp ranh giới thửa đất là một dạng tranh chấp đất đai rất phổ biến giữa các thửa đất liền kề nhau. Để giải quyết được các loại tranh chấp này thì các bên cần biết rõ quy trình, thủ tục để giải quyết tranh chấp đất đai dưới đây.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Giai đoạn hòa giải tranh chấp đất đai.

2. Khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

3. Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai.

1. Giai đoạn hòa giải tranh chấp đất đai:

  • Các bên hòa giải tự nguyện:
  • Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tiến hành tự hòa giải hoặc tự giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải cơ sở.
  • Qua đó, khi các bên xảy ra tranh chấp đất đai các bên có thể tự hòa giải để giải quyết tranh chấp hoặc các bên giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên theo quy định của pháp luật hòa giải cơ sở. Nếu hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp.
  • Các bên hòa giải bắt buộc:
  • Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

 “2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”

  • Khi tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã (cấp xã, phường, thị trấn) nơi có đất xảy ra tranh chấp thì kết quả được chia thành 02 trường hợp sau:
  • Trường hợp 1: Hòa giải thành thì sẽ kết thúc tranh chấp đất đai.
  • Trường hợp 2: Hòa giải đất đai không thành.
  • Do đó, tranh chấp đất đai (tranh chấp đất đai trong việc xác định ai sẽ là người có quyền sử dụng đất. Như vậy, tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định người có quyền sử dụng đất) phải tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất đang tranh chấp. Đây được xem là thủ tục bắt buộc vì nếu không hòa giải tại UBND cấp xã thì người có yêu cầu giải quyết tranh chấp sẽ bị trả đơn khởi kiện hoặc UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh sẽ từ chối giải quyết.
  • Lưu ý: Đối với những tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp có liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất, liên quan đến việc chia tài sản chung của vợ chồng về quyền sử dụng đất,… các loại tranh chấp này thì không bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã.

Tham khảo thêm: Tranh chấp đất đai là gì? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

2. Khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp:

 Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Hình 2. Luật Thịnh Trí - Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.

  • Theo Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì sẽ được giải quyết như sau:
  • Trường hợp 1: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi có đất tranh chấp nếu đương sự có giấy chứng nhận (như sổ đỏ, sổ hồng) hoặc có một trong các giấy tờ tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
  • Trường hợp 2: Đương sự nếu không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được chọn một trong hai hình thức giải quyết sau:
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự.
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
  • Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân hay cộng đồng dân cư với nhau thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền giải quyết.
  • Nếu các bên tranh chấp đồng ý thì tranh chấp sẽ kết thúc, nếu các bên không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) hoặc tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện hành chính).
  • Tranh chấp đất đai mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết, nếu các bên không đồng ý với quyết định giải quyết thì các bên có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính.
  • Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp chấp hành nghiêm chỉnh. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định pháp luật.

3. Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai:

  • Theo khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 quy định, đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và các tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
  • Tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án có thẩm quyền không xem xét giá trị, chỉ xem xét đến quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch (án phí là 300.000 đồng).
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp về quyền sở hữu tài sản mà Tòa án có thẩm quyền phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án tranh chấp đó có giá ngạch đối với phần giá trị mà bản thân mình được hưởng.
  • Kết luận: Tranh chấp ranh giới thửa đất là một trong những trường hợp phổ biến của tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất); nếu muốn giải quyết tranh chấp thì một hoặc các bên phải nộp đơn để đề nghị hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, nếu hòa giải không thành thì tùy vào từng trường hợp cụ thể mà có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền, cấp tỉnh giải quyết.
  • Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng.

Tham khảo thêm:
Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai bạn cần biết.
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
Những vấn đề liên quan khi xin cấp giấy chứng nhận chủ “quyền nhà đất”.

  • Để tìm hiểu thêm về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai, vui lòng liên hệ chúng tôi qua:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

“Đúng cam kết, trọn niềm tin”

Hotline: 1800 6365