Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao lâu?

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao lâu?

27/01/2022


THỜI HIỆU YÊU CẦU
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ LÀ BAO LÂU?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự.

2. Thông báo về thi hành án dân sự.

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao lâu?

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao lâu? (ảnh minh họa)

  Hiện nay, pháp luật quy định cụ thể về thời hiệu mà đương sự được quyền yêu cầu thi hành án dân sự trong thời hạn nhất định. Trong trường hợp đã hết thời hạn đó mà đương sự vẫn không yêu cầu thì sẽ không có quyền yêu cầu thi hành án nữa.

1. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

  • Theo quy định tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án cụ thể như sau:
  • Người phải thi hành án, người được thi hành án kể từ ngày quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật thì trong thời hạn 05 năm có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
  • Thời hạn là 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn trong trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong quyết định, bản án.
  • Thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ kể từ ngày nghĩa vụ thi hành án đến hạn trong trường hợp quyết định, bản án thi hành theo định kỳ.
  • Trong trường hợp do trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu được quy định nêu trên thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền quyết định, xem xét về việc không chấp nhận hoặc chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.
  • Theo đó, những trường hợp được xem là trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng như sau:
  • Sự kiện bất khả kháng là địch họa, hỏa hoạn, thiên tai;
  • Trở ngại khách quan bao gồm những trường hợp sau:
  • Đương sự không nhận được quyết định, bản án mà không phải do lỗi của đương sự;
  • Đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức;
  • Đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn vì đi công tác ở vùng hải đảo, biên giới;
  • Đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn vì tổ chức chuyển nhượng, chuyển giao bắt buộc toàn bộ phần vốn góp, cổ phần, chuyển đổi hình thức, giải thể, chia tách, sáp nhập, hợp nhất nhưng chưa xác định được cá nhân, tổ chức mới có quyền yêu cầu thi hành án hoặc do lỗi của cơ quan thi hành án, cơ quan xét xử hoặc cá nhân, cơ quan khác.
  • Cần nêu rõ lý do kèm tài liệu chứng minh do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn trong trường hợp yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự. Trong đó, tài liệu chứng minh bao gồm:
  • Trong trường hợp đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cư trú cuối cùng khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ những trường hợp quy định dưới đây.
  • Cần có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở chữa bệnh, khám bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo (nếu có) đối với trường hợp không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn vì ốm nặng, tai nạn đến mức mất khả năng nhận thức.
  • Cần phải có giấy cử đi công tác của đơn vị, cơ quan hoặc giấy xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, cơ quan đó trong trường hợp không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn do yêu cầu đi công tác.
  • Cần phải có xác nhận của cơ quan thi hành án có thẩm quyền, cơ quan đã ra quyết định, bản án trong trường hợp không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn do lỗi của cơ quan thi hành án, lỗi của cơ quan xét xử.
  • Cần phải có văn bản hợp nhất chứng minh thời gian chưa xác định được cá nhân, tổ chức mới có quyền yêu cầu thi hành án trong trường hợp không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn vì tổ chức chuyển nhượng, chuyển giao bắt buộc toàn bộ phần vốn góp, cổ phần, chuyển đổi hình thức, giải thể, chia tách, sáp nhập, hợp nhất.
  • Cần phải có tài liệu hợp pháp để chứng minh hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nếu thuộc trường hợp không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn vì lý do trở ngại khách quan hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
  • Ngoài ra, xác nhận về việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn được xác nhận bởi cá nhân, tổ chức có thẩm quyền cần thể hiện rõ thời gian, nội dung, địa điểm xảy ra trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng.

 Thông báo về thi hành án dân sự

Thông báo về thi hành án dân sự (ảnh minh họa)

2. Thông báo về thi hành án dân sự

  Việc thông báo về thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP:

  • Việc thông báo cho người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan, đương sự được thực hiện như sau:
  • Do công chức, chấp hành viên làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan, đương sự;
  • Do Giám thị trại tạm giam, trại giam; thủ trưởng đơn vị, cơ quan; công an cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã; trưởng thôn, ấp, làng, bản, khóm, sóc, phum, buôn; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; bưu tá;  Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo chấp hành hình phạt tù, công tác, cư trú hoặc có địa chỉ thực hiện giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo.
  • Đối với trường hợp người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan, đương sự có yêu cầu được nhận thông báo bằng email, fax, điện tín hoặc hình thức khác thì thông báo trực tiếp có thể được thực hiện theo hình thức email, fax, điện tín nếu như những hình thức này không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
  • Người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan, đương sự phải báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án biết nếu như người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan, đương sự thay đổi về địa chỉ liên lạc để thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Tuy nhiên, người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan, đương sự không thực hiện việc thông báo về địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa chỉ được cơ quan thi hành án xác định địa chỉ trước đó được coi là hợp lệ.
  • Việc thông báo được coi là hợp lệ nếu như người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan, đương sự từ chối không nhận thông báo thì người thực hiện việc thông báo trực tiếp cần phải lập biên bản về việc này và biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.
  • Việc thông báo về thi hành án trên phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự. Bên cạnh đó, việc thông báo có thể được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự.

Xem thêm:

Một số quy định về thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự.

Xử lý vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự.
Quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự.

  Trên đây là nội dung Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao lâu? Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.