Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu ngày?

Thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu ngày?

18/12/2021


THỜI GIAN THỬ VIỆC TỐI ĐA LÀ BAO NHIÊU NGÀY?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Thời gian thử việc tối đa là bao lâu?

2. Người lao động có phải thử việc nhiều lần?

3. Hợp đồng thử việc bắt buộc phải có những nội dung nào?

4. Mức lương trong thời gian thử việc.

Thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu ngày?
Thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu ngày? (ảnh minh họa)

  Mặc dù thử việc không phải là thủ tục bắt buộc nhưng là khoản thời gian để người sử dụng lao động có thể xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của người lao động đối với công việc. Tuy nhiên, nếu cần thêm thời gian để đánh giá thì người sử dụng lao động có thể kéo dài thời gian thử việc một cách tùy ý được không? Theo quy định thì thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu ngày?

1. Thời gian thử việc tối đa là bao lâu?

  • Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, người lao động và người sử dụng lao động khi có thỏa thuận về thời gian thử việc thì có thể ghi nội dung đó vào hợp đồng lao động hoặc thực hiện giao kết hợp đồng thử việc.
  • Tùy vào mức độ phức phức tạp, tính chất của công việc và sự thỏa thuận của các bên để có thể quyết định thời gian thử việc phù hợp. Mặc dù pháp luật cho phép các bên tự thỏa thuận nhưng vẫn phải đảm bảo thời gian tối đa theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

  • Lưu ý: Với người lao động có hợp đồng lao động với thời hạn dưới 01 tháng thì không áp dụng thời gian thử việc nêu trên.
  • Trong trường hợp người sử dụng lao động vi phạm quy định về thời gian thử việc tối đa sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, cụ thể:
    • Nếu người sử dụng lao động thử việc người lao động quá thời gian quy định được nêu trên sẽ bị phạt từ 02-05 triệu đồng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Người lao động có phải thử việc nhiều lần?

  • Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 thì đối với một công việc người lao động chỉ thử việc một lần. Như vậy, người sử dụng lao động cũng chỉ được yêu cầu người lao động thử việc một lần đối với một công việc mà các bên đã thỏa thuận.
  • Giống như quy định về thời gian thử việc tối đa, người sử dụng lao động nếu vi phạm quy định về số lần thử việc cũng sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 02-05 triệu đồng. Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
  • Tuy nhiên, có thể thấy, pháp luật không cấm người lao động thử việc nhiều lần đối với nhiều công việc khác nhau tại cùng một doanh nghiệp. Do đó, người sử dụng lao động có thể thử việc người lao động nhiều lần và mỗi lần thử việc là những công việc khác nhau thì sẽ không vi phạm pháp luật.
  • Do đó, trong trường hợp người lao động hết thời gian thử việc nhưng người sử dụng lao động vẫn cảm thấy người đó chưa phù hợp với vị trí việc làm thì có thể chuyển người lao động sang thử việc ở một vị trí khác mà người lao động chưa làm thử nếu người lao động đồng ý.

3. Hợp đồng thử việc bắt buộc phải có những nội dung nào?

  • Hợp đồng thử việc cần phải có những nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
    • Các thông tin của người sử dụng lao động gồm địa chỉ, tên và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng thử việc bên phía người sử dụng lao động.
    • Các thông tin của người lao động thử việc gồm ngày tháng năm sinh, họ tên, giới tính, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
    • Địa điểm làm việc và công việc;
    • Thời gian thử việc;
    • Thời giờ nghỉ ngơi và làm việc;
    • Những quy định về tiền lương và phụ cấp lương gồm mức lương,  hình thức trả lương, thời hạn trả lương và phụ cấp, các khoản bổ sung khác;
    • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

 Mức lương trong thời gian thử việc
Mức lương trong thời gian thử việc (ảnh minh họa)

4. Mức lương trong thời gian thử việc

  • Mức lương thử việc của người lao động được quy định cụ thể tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
  • Trong thời gian thử việc, tiền lương mà người lao động được nhận sẽ do các bên thỏa thuận nhưng tiền lương đó phải bằng ít nhất 85% mức lương của công việc đó.
  • Ví dụ: Công ty Luật A tuyển dụng vị trí nhân viên tư vấn pháp lý với mức lương là 10 triệu đồng/tháng. Theo quy định thì khi thử việc người lao động sẽ nhận được mức lương ít nhất là: 85% x 10 triệu đồng = 8,5 triệu đồng. Tuy nhiên, mức lương thử việc cao hơn 8,5 triệu đồng tùy vào sự thỏa thuận của các bên.
  • Ngoài ra, mức lương mà người sử dụng lao động trả cho người lao động dựa trên sự thỏa thuận của các bên để thực hiện công việc gồm mức lương theo chức danh, công việc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
  • Mức lương mà người sử dụng lao động trả cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của pháp luật. Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
  • Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải trả cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng  khi người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển người lao động vào làm những công việc yêu cầu đã qua đào tạo, học nghề. Cụ thể:

    • Mặc dù quy định của pháp luật là 85% nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp áp dụng mức 80% đối với tiền lương trả cho người lao động thử việc. Vì nhiều người lao động không nắm rõ quy định nên vô tình bị doanh nghiệp lấy mất đi phần quyền lợi đáng có của mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp làm như vậy là đang vi phạm pháp luật và bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
      • Phạt tiền từ 02 triệu – 05 triệu đồng đối với người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải trả đủ tiền lương đúng theo quy định của pháp luật cho người lao động. Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Xem thêm:
 Những điểm mới về lương, thưởng theo Bộ luật lao động 2019.
Mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
13 trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.

  • Trên đây là nội dung Thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu ngày? Mà Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.