Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Tài sản không có người thừa kế, được xử lý như thế nào?

Tài sản không có người thừa kế, được xử lý như thế nào?

06/12/2021


TÀI SẢN KHÔNG CÓ NGƯỜI THỪA KẾ,

ĐƯỢC XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

Luật Thịnh Trí - Tư vấn thừa kế di sản
Hình 1. Luật Thịnh Trí - Tư vấn thừa kế di sản

  Tại Bộ luật dân sự hiện hành thì thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống, tài sản để lại đó được gọi là di sản. Thừa kế theo di chúc là việc chia thừa kế theo nguyện vọng trước khi mất của người để lại di sản. Thừa kế theo pháp luật chỉ xuất hiện trong trường hợp khi người mất để lại di sản nhưng không để lại di chúc.

  Mặt khác, pháp luật thừa kế cho phép người được nhận thừa kế có quyền từ chối nhận di sản; trừ trường hợp luật định. Vì vậy, trên thực tế có trường hợp người chết đi để lại di sản nhưng không có người nhận thừa kế. Qua bài viết dưới đây, Luật Thịnh Trí sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về vấn đề di sản không có người thừa kế này.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Các hình thức thừa kế di sản.

2. Không có người hưởng thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.1

a) Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc.

b) Trường hợp không có người thừa kế theo pháp luật.

c) Trường hợp di sản không có người thừa kế theo di sản và cả theo pháp luật.

3. Trường hợp có người thừa kế nhưng lại thuộc các trường hợp khác.

a) Người được hưởng di sản nhưng từ chối nhận di sản thừa kế.

b) Trường hợp không được nhận di sản thừa kế.

1. Các hình thức thừa kế di sản:

  • Căn cứ Bộ luật dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc, có quyền định đoạt tài sản của mình, chỉ định người thừa kế tài sản của mình theo pháp luật. Việc nhận di sản thừa kế có 2 hình thức là nhận thừa kế theo di chúc và nhận thừa kế theo pháp luật, cụ thể:

- Nhận thừa kế di sản theo di chúc: Người thừa kế nhận di sản theo di chúc của người chết, di chúc này thể hiện ý chí của người chết.

- Nhận thừa kế di sản theo pháp luật: Trong trường hợp người chết không lập di chúc hoặc trường hợp có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp hoặc người được chỉ định thừa kế theo di chúc chết hoặc không có quyền hưởng di sản hay từ chối nhận di sản… thì di sản sẽ được chia theo quy định pháp luật.

2. Không có người hưởng thừa kế theo di chúc và theo pháp luật:

a) Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc:

  • Trường hợp không có người hưởng di sản theo di chúc sẽ rơi vào các trường hợp sau: người chết không để lại di chúc, người chết có để lại di chúc nhưng lại không hợp pháp, những người thừa kế được chỉ định trong di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Hoặc trường hợp cơ quan, tổ chức được chỉ định trong di chúc đều chấm dứt tồn tại tại thời điểm mở thừa kế. Ngoài ra, những người thừa kế được hưởng di sản thừa kế theo di chúc nhưng từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản thì cũng thuộc trường hợp di sản không có người thừa kế theo di chúc. Cuối cùng, là trong di chúc để lại người chết không chỉ định đích danh người được hưởng di sản.
  • Vậy nên, nếu rơi vào các trường hợp trên, di sản sẽ không có người thừa kế theo di chúc. Chiếu theo pháp luật hiện hành, di sản không được chia thừa kế trong di chúc sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

b) Trường hợp không có người thừa kế theo pháp luật:

  • Sau khi xem xét di sản không thể chia thừa kế theo di chúc, thì di sản đó sẽ được chia theo pháp luật.
  • Thứ tự hàng thừa kế chia theo pháp luật như sau:
  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Quan hệ giữa vợ và chồng, thì khi một trong hai người không may mất đi thì người còn lại sẽ hưởng di sản thừa kế. Quan hệ giữa cha đẻ, mẹ đẻ – con đẻ, con đẻ được hưởng di sản của cha đẻ, mẹ đẻ và ngược lại. Trường hợp con riêng - bố dượng hay mẹ kế phải chăm sóc, nuôi dưỡng người đã chết như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản như trong quan hệ thừa kế cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ.
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cháu ruột mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột, em ruột thì anh, chị, em ruột có thể là cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Người làm con nuôi của cha mẹ người chết vẫn được hưởng thừa kế hàng thứ hai khi anh, chị, em ruột của mình.
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  • Những người hưởng di sản cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước vì lý do đã chết, bị truất quyền hưởng di sản, không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì những người ở hàng thừa kế sau mới được hưởng di sản.

c) Trường hợp di sản không có người thừa kế theo di sản và cả theo pháp luật:

  • Có những người hợp người chết không có người hưởng thừa kế theo di chúc và cả theo pháp luật. Như việc người chết không còn người thừa kế trong các mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
  • Theo Bộ luật Dân sự quy định thì đối với trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
  • Vậy, đối với trường hợp người chết không có người thừa kế theo di chúc và cả theo pháp luật thì di sản đó sẽ thuộc về nhà nước, nhà nước sẽ thay mặt người đã mất thực hiện hết các nghĩa vụ tài sản của người đó.

3. Trường hợp có người thừa kế nhưng lại thuộc các trường hợp khác:

Tư vấn tài sản không có người thừa kế, được xử lý như thế nào?
Tư vấn tài sản không có người thừa kế, được xử lý như thế nào?

Có người thừa kế nhưng thuộc trường hợp khác, như:

a) Người được hưởng di sản nhưng từ chối nhận di sản thừa kế:

  • Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản. Tuy nhiên, việc từ chối này không nhằm được trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với những người liên quan khác. Từ chối nhận di sản phải lập văn bản và gửi người quản lý di sản, những người thừa kế khác hay người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Ngoài ra, việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
  • Vậy, người nhận di sản có quyền từ chối nhận di sản từ người chết, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

b) Trường hợp không được nhận di sản thừa kế:

  • Đa phần những người không được hưởng di sản thừa kế là những người có hành vi vi phạm pháp luật hay vi phạm về mặt đạo đức về việc hành hạ, đánh đập, cưỡng ép, xâm phạm để tính mạng của người để lại di sản hoặc có hành vi lừa dối, sửa chữa di chúc. Có thể kế đến các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế như sau:
  • Người được hưởng thừa kế bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản.
  • Người được hưởng thừa kế vi phạm nghiêm trọng đến nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
  • Người được hưởng thừa kế bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng di sản.
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, lập giả mạo di chúc, tự ý sửa chữa di chúc, cố ý hủy di chúc hay che giấu di chúc nhằm hưởng một phần di sản hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
  • Chiếu theo điều luật, thì những người thừa kế có hành vi trên sẽ không được hưởng di sản thừa kế, trừ trường hợp người để lại di sản biết những hành vi đó nhưng vẫn cho người thừa kế hưởng theo di chúc.
  • Vậy, trong trường hợp phân chia di sản thừa kế mà không có người thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật, hoặc có người thừa kế nhưng không được quyền hưởng di sản hay từ chối nhận di sản. Thì sẽ được coi là di sản đó không có người thừa kế. Di sản không có người thừa kế sẽ thuộc về nhà nước.

Tham khảo thêm:
Nguyên tắc bồi thường tổn thất tinh thần .
Những trường hợp không phải bồi thường thiệt hại.
Hành vi bán chui cổ phiếu là gì?.
Một số điều cần biết về bảo lãnh.

  • Như vậy, trên đây là thông tin cung cấp mang tính chất tham khảo cho khách hàng, giúp quý khách hiểu hơn về vấn đề di sản không có người thừa kế, sẽ được xử lý ra sao. Qua bài viết này, nếu quý khách hàng còn các thắc mắc khác liên quan đến pháp lý, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua:

Công ty Luật TNHH Thịnh Trí

Hotline: 1800 6365