Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Sau khi thành lập doanh nghiệp tư nhân có được phát hành chứng khoán không?

Sau khi thành lập doanh nghiệp tư nhân có được phát hành chứng khoán không?

12/05/2022


SAU KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
CÓ ĐƯỢC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN KHÔNG?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Chứng khoán là gì?

2. Các loại chứng khoán.

3. Chứng khoán do doanh nghiệp phát hành.

  Trong thời gian gần đây, việc phát hành chứng khoán của doanh nghiệp nhằm huy động vốn đang rất phát triển. Tuy nhiên, thực tế không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng có thể phát hành chứng khoán. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 chỉ có một số loại hình doanh nghiệp nhất định mới được phát hành chứng khoán. Như vậy đó là doanh nghiệp nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 

Chứng khoán là gì? (ảnh minh họa)

1. Chứng khoán là gì?

  • Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định tài sản bao gồm chứng khoán phái sinh; quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký, chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm; cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định được xác định là chứng khoán.
  • Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm hoạt động kinh doanh, chào bán, giao dịch, niêm yết, đầu tư chứng khoán, công bố thông tin, cung cấp dịch vụ về chứng khoán, quản trị công ty đại chúng và các hoạt động khác được quy định tại Luật Chứng khoán năm 2019.

2. Các loại chứng khoán

  • Các loại chứng khoán như sau:
    • Cổ phiếu: người sở hữu loại chứng khoán này có quyền và lợi ích hợp pháp đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
    • Trái phiếu: người sở hữu loại chứng khoán này có quyền và lợi ích hợp pháp đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
    • Chứng chỉ quỹ: nhà đầu tư nắm giữ loại chứng khoán có quyền sở hữu đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
    • Chứng quyền có bảo đảm: công ty chứng khoán phát hành loại chứng khoán có tài sản bảo đảm, cho phép người sở hữu được quyền mua hoặc được quyền bán chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, trước một thời điểm hoặc tại một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
    • Chứng khoán phái sinh: là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, trong đó xác nhận các bên có quyền, nghĩa vụ về việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
    • Chứng quyền: được phát hành song song với trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu loại chứng khoán này được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.
    • Quyền mua cổ phần: do công ty cổ phần phát hành loại chứng khoán nhằm mang lại quyền được mua cổ phần mới cho cổ đông hiện hữu theo điều kiện đã được xác định.
    • Chứng chỉ lưu ký: được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
    • Chính phủ quy định các loại chứng khoán khác.

 Chứng khoán do doanh nghiệp phát hành

Chứng khoán do doanh nghiệp phát hành (ảnh minh họa)

3. Chứng khoán do doanh nghiệp phát hành

  • Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. Cá nhân không được quyền thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân khác nhau. Cá nhân làm chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ hộ kinh doanh. Đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần.
  • Theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 cá nhân làm chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Kể từ công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty hợp danh đó mới có tư cách pháp nhân.
  • Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: cổ phần là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau; cá nhân, tổ chức đều có thể là cổ đông, số lượng cổ đông ít nhất là 03 và không hạn chế số lượng tối đa và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo quy định Luật Doanh nghiệp năm 2020. Kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty cổ phần mới có tư cách pháp nhân.
  • Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, cổ phần và các loại chứng khoán khác của công ty.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Kể từ ngày công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mới có tư cách pháp nhân.
  • Theo Khoản 3 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
  • Theo Khoản 4 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy pháp luật.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp có chủ sở hữu là một cá nhân hoặc một tổ chức và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Kể từ ngày công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới có tư cách pháp nhân.
  • Theo Khoản 3 Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
  • Theo Khoản 4 Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định pháp luật.

Xem thêm:

Thành lập doanh nghiệp tư nhân cần bao nhiêu vốn?
Một cá nhân có thể thành lập nhiều doanh nghiệp không?
Có nên thành lập thành lập doanh nghiệp tư nhân?
Nên thành lập công ty cổ phần hay công ty TNHH 2 thành viên?

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Sau khi thành lập doanh nghiệp tư nhân có được phát hành chứng khoán không? của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.