Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Quy định về thời giờ nghỉ ngơi theo BLLĐ 2019

Quy định về thời giờ nghỉ ngơi theo BLLĐ 2019

27/12/2021


QUY ĐỊNH VỀ
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI THEO BLLĐ 2019

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Nghỉ ngơi trong giờ làm việc.

2. Nghỉ hằng tuần.

3. Ngày nghỉ lễ tết.

4. Nghỉ hằng năm.

5. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Quy định về thời giờ nghỉ ngơi theo BLLĐ 2019

Quy định về thời giờ nghỉ ngơi theo BLLĐ 2019 (ảnh minh họa)

  Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì Bộ luật Lao động 2019 đã có những quy định cụ thể về thời giờ nghỉ ngơi. Do đó, người lao động và người sử dụng lao động cần tuân thủ những quy định này để tránh việc vi phạm pháp luật.

1. Nghỉ ngơi trong giờ làm việc

  • Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động sẽ được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục nếu làm việc vào ban ngày và được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục nếu làm việc vào ban đêm trong trường hợp người lao động làm việc theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 từ 60 giờ trở lên trong một ngày.
  • Thời gian nghỉ ngơi giữa giờ sẽ được tính vào thời giờ làm việc của người lao động trong trường hợp làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên.
  • Ngoài thời gian nghỉ theo quy định trên thì người sử dụng lao động bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người lao động và ghi vào nội quy lao động.

2. Nghỉ hằng tuần

  • Người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục mỗi tuần. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặt biệt mà người lao động không thể nghỉ hằng tuần do chu kỳ lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm sắp xếp, đảm bảo cho người lao động được nghỉ ít nhất 04 ngày trong một tháng.
  • Ngày nghỉ hằng tuần có thể là ngày Chủ nhật hoặc những ngày xác định khác trong tuần tùy vào quyền quyết định của người sử dụng lao động nhưng cần được ghi vào nội quy lao động.
  • Trong trường hợp ngày nghỉ lễ, tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày nghỉ hằng tuần làm việc kế tiếp.

 Quy định về nghỉ lễ, tết theo BLLĐ 2019

Quy định về nghỉ lễ, tết theo BLLĐ 2019 (ảnh minh họa)

3. Ngày nghỉ lễ tết

  • Trong những ngày nghỉ lễ tết thì người lao động sẽ được nghỉ làm và được hưởng nguyên lương như sau:
    • Người lao động được nghỉ 01 ngày vào ngày Tết Dương lịch (ngày 01/01 dương lịch);
    • Người lao động được nghỉ 05 ngày vào ngày Tết Âm lịch;
    • Người lao động được nghỉ 01 ngày vào ngày Chiến thắng (30/4 dương lịch);
    • Người lao động được nghỉ 01 ngày vào ngày Quốc tế lao động ( ngày 01/5 dương lịch);
    • Người lao động được nghỉ 02 ngày vào ngày Quốc khánh (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
    • Người lao động được nghỉ 01 ngày vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10/3 âm lịch).
  • Ngoài ra, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài việc được nghỉ các ngày lễ tết như trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Quốc khánh của nước người đó và 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc.
  • Hằng năm, tùy vào các điều kiện thực tế mà Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể về ngày nghỉ tết Âm lịch và ngày nghỉ lễ Quốc khánh.

4. Nghỉ hằng năm

  • Khi làm việc đủ 12 tháng cho một NSDLĐ thì người lao động sẽ được nghỉ hằng năm và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
    • Đối với người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ 12 ngày làm việc.
    • Đối với người lao động bị khuyết tật hoặc chưa thành niên hoặc làm các nghề, công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
    • Đối với người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại thì được nghỉ 16 ngày.
  • Người lao động sẽ được nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng mà người đó làm việc trong trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho NSDLĐ.
  • Người lao động sẽ được thanh toán tiền lương đối với những ngày chưa nghỉ trong trường hợp người lao động do thôi việc hoặc bị mất việc mà người đó chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.
  • Người sử dụng lao động cần có quy định cụ thể về lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần hoặc nghỉ hằng năm thành nhiều lần bằng cách thỏa thuận với người sử dụng lao động.
  • Người lao động có thể tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao động 2019 trong trường hợp nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương.
  • Khi nghỉ hằng năm, trong trường hợp người lao động di chuyển bằng những phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy hoặc đường sắt mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm. Trong đó, người lao động chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
  • Trong đó, thời gian được coi là thời gian người lao động làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm như sau:
    • Thời gian người lao động tập nghề, học nghề theo Điều 61 của Bộ luật Lao động 2019 trong trường hợp người lao động đã hết thời gian tập nghề, học nghề và làm việc cho người sử dụng lao động.
    • Thời gian thử việc của người lao động trong trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã hết thời gian thử việc cho người sử dụng lao động.
    • Thời gian mà người lao động nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định tại khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019.
    • Thời gian mà người lao động nghỉ việc không hưởng lương trong trường hợp được người sử dụng lao động đồng ý nhưng không được cộng dồn quá 01 tháng trong năm.
    • Thời gian mà người lao động nghỉ do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nhưng không được cộng dồn quá 6 tháng.
    • Thời gian mà người lao động nghỉ do ốm đau nhưng không được cộng dồn quá 02 tháng trong một năm.
    • Thời gian mà người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản.
    • Thời gian mà người lao động thực hiện những nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ mà thời gian đó được tính vào thời gian làm việc theo quy định.
    • Thời gian người lao động phải nghỉ việc hoặc ngừng việc nhưng không phải do lỗi của người lao động.
    • Thời gian người lao động nghỉ việc vì bị tạm đình chỉ công việc tuy nhiên sau đó được kết luận là người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động hoặc không vi phạm.

5. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

  • Người lao động được nghỉ việc riêng và vẫn được hưởng nguyên lương nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động trong những trường hợp dưới đây:
  • Người lao động được nghỉ 03 ngày khi kết hôn.
  • Người lao động được nghỉ 01 ngày khi kết hôn khi con nuôi hoặc con đẻ kết hôn.
  • Người lao động được nghỉ 03 ngày khi:
    • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết.
    • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi chết.
    • Vợ hoặc chồng chết.
    • Con đẻ, con nuôi chết.
  • Người lao động có ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn thì được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động.
  • Ngoài những ngày nghỉ trên thì người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau để nghỉ không hưởng lương.

Xem thêm:

Những điểm mới về lương, thưởng theo bộ luật lao động 2019.
Có bao nhiêu loại hợp đồng lao động hiện nay?
Các trường hợp được nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần.
Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Trên đây là nội dung Quy định về thời giờ nghỉ ngơi theo BLLĐ 2019 Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.