Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Mức giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN năm 2021

Mức giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN năm 2021

06/12/2021


MỨC GIẢM TRỪ GIA CẢNH
KHI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2021

  Mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 là bao nhiêu? Có thay đổi gì so với năm 2020 hay không? Bài viết này sẽ giải đáp toàn bộ những thắc mắc trên.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Mức giảm trừ gia cảnh đối với kỳ quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2021.

2. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh.

3. Các nhóm đối tượng người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

4. Điều kiện để trở thành người phụ thuộc.

Mức giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN năm 2021
Mức giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN năm 2021 (ảnh minh họa)

1. Mức giảm trừ gia cảnh đối với kỳ quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2021

  • Giảm trừ gia cảnh là số tiền cá nhân nộp thuế được trừ vào thu nhập chịu thuế. Số tiền này được trừ trước khi tính thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền công và tiền lương đối với người nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm:
    • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế (đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế là cá nhân cư trú đương nhiên được giảm trừ).
    • Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc.
  • Theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

  • Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh 2021 không thay đổi so với năm 2020.

2. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh

Khi thực hiện tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

  • Giảm trừ gia cảnh đối với chính bản thân người nộp thuế:
  • Tại một thời điểm người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho chính bản thân tại một nơi đối với người nộp thuế nếu có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương và tiền công hoặc từ kinh doanh.
  • Đối với cá nhân là người người nước và thuộc trường hợp cá nhân cư trú sẽ được tính giảm trừ gia cảnh đối với chính bản thân người đó từ tháng 01 hoặc từ tháng mà người này đến Việt Nam đối với trường hợp cá nhân này lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc HĐLĐ và rời khỏi Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
  • Ví dụ: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01 tháng 03 năm 2021. Đến ngày 15 tháng 11 năm 2021, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01 tháng 03 năm 2021 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, đối với kỳ quyết toán thuế năm 2021, ông E được xem là cá nhân cư trú và sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 của năm 2021.
  • Người nộp thuế chưa thực hiện việc giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ nhưng không đủ 12 tháng trong năm tính thuế, thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế TNCN.
  • Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc:
  • Người phụ thuộc đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế là điều kiện để người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh.
  • Khi người nộp thuế thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thì cơ quan thuế sẽ thực hiện việc cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ thời điểm đăng ký.
  • Trong năm tính thuế, nếu người nộp thuế chưa thực hiện việc tính giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thì sẽ được tính giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Thời điểm tính giảm trừ gia cảnh là kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và người nộp thuế có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Riêng đối với những người phụ thuộc khác được quy định tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì chậm nhất ngày 31/12 sẽ là thời hạn đăng ký cho việc giảm trừ gia cảnh của năm tính thuế.  Nếu quá thời hạn được nêu trên thì sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
  • + Theo quy định chỉ thì được tính giảm trừ một lần đối với một người nộp thuế mỗi người phụ thuộc trong năm tính thuế. Những người nộp thuế này phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế nếu có nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc.
  • Ngoài ra, trường hợp cá nhân nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế TNCN chưa được tính giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ khi thực hiện quyết toán thuế ủy quyền đối với người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và có đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.

3. Các nhóm đối tượng người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh

Các nhóm đối tượng người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh
Các nhóm đối tượng người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

  • Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 4.400.000 đồng/người phụ thuộc/tháng theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo đó, những đối tượng là người phụ thuộc sau đây sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế khi quyết toán thuế TNCN:

1. Con

Bao gồm con đẻ, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con nuôi hợp pháp và con riêng của chồng, cụ thể gồm:

- Con dưới 18 tuổi.

Ví dụ: Con ông Y sinh ngày 24 tháng 8 năm 2021 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 8 năm 2021.

- Con từ 18 tuổi trở lên không có khả năng lao động hoặc bị khuyết tật.

- Con đang học ở nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề hoặc tại Việt Nam kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 - tháng 9 năm lớp 12) có thu nhập bình quân tháng trong năm đối với tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng hoặc không có thu nhập.

2. Chồng hoặc vợ của cá nhân nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

3. Mẹ đẻ, cha đẻ hoặc mẹ nuôi, cha nuôi hợp pháp hoặc mẹ vợ, cha vợ (hoặc mẹ chồng, cha chồng); cha dượng, mẹ kế của cá nhân nộp thuế đáp ứng điều kiện được quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

4. Những cá nhân khác không có nơi nương tựa mà cá nhân nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện được quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

- Anh, chị, em ruột của cá nhân nộp thuế.

- Ông ngoại, bà ngoại; ông nội, bà nội; cậu ruột, chú ruột, cô ruột, dì ruột, bác ruột của cá nhân nộp thuế.

- Cháu ruột của cá nhân nộp thuế gồm: con của em ruột, anh ruột, chị ruột.

- Người mà cá nhân nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định.

4. Điều kiện để trở thành người phụ thuộc

  • Cá nhân thuộc đối tượng (2), (3), (4) được tính là người phụ thuộc khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Trường hợp thứ nhất: Cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đối với người trong độ tuổi lao động:

- Không có khả năng lao động hoặc bị khuyết tật.

(Người không có khả năng lao động hoặc bị khuyết tật là người thuộc đối tượng được pháp luật điều chỉnh về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, suy thận mãn, ung thư,...).

- Có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng hoặc không có thu nhập.

Trường hợp thứ hai: Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng trương trường hợp là người ngoài độ tuổi lao động.

Xem thêm:
Tư vấn về 3 loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay.
Có nên thành lập thành lập doanh nghiệp tư nhân?
Nên thành lập công ty cổ phần hay công ty TNHH 2 thành viên?
Một số lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

  • Trên đây là nội dung Mức giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN năm 2021 mà Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.