Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Do ảnh hưởng của tình hình Covid-19, doanh nghiệp tôi có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh buộc phải tạm hoãn thực hiện HĐLĐ với NLĐ, luật sư cho tôi hỏi: thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ với NLĐ thì doanh nghiệp tôi có bắt buộc trả lương cho NLĐ ngừng việc hay không? Nếu có thì mức lương phải trả bao nhiêu ? Thời điểm được tính làm căn cứ trả lương ngừng việc cho NLĐ ?

Do ảnh hưởng của tình hình Covid-19, doanh nghiệp tôi có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh buộc phải tạm hoãn thực hiện HĐLĐ với NLĐ, luật sư cho tôi hỏi: thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ với NLĐ thì doanh nghiệp tôi có bắt buộc trả lương cho NLĐ ngừng việc hay không? Nếu có thì mức lương phải trả bao nhiêu ? Thời điểm được tính làm căn cứ trả lương ngừng việc cho NLĐ ?

26/10/2021


1/ VỀ VIỆC TRẢ LƯƠNG NGỪNG VIỆC:

  • - Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian nhất định thuộc các trường hợp tạm hoãn theo quy định của pháp luật hoặc do NSDLĐ và NLĐ tự thỏa thuận với nhau (điểm h khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019), việc tạm hoãn này do hai bên NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận.
  • - Về việc có được hưởng lương và quyền, lợi ích quy định trong HĐLĐ khi tạm hoãn HĐLĐ: Theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì trong thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ thì NLĐ không được hưởng lương, và quyền, lợi ích đã giao kết trong HĐLĐ trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
     

2/ MỨC CHI TRẢ LƯƠNG NGỪNG VIỆC

  • - Trường hợp các quy định của pháp luật vê việc ngừng việc được hưởng lương được thể hiện tại:
  • + Khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động 2019 : « …3. Nếu ...do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, ...thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu”
  • + Tại khoản  2 công văn 264/QHLĐTL-TL ngày 15/7/2021 của Cục Quan hệ Lao động và Tiền lương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về việc trả lương ngừng việc cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 như sau: “2. Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: (i) người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (ii) người lao động phải ngừng việc do nơi làm việc hoặc nơi cư trú bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (iii) người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động để phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (iv) người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa quay trở lại doanh nghiệp làm việc thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 99 của Bộ luật Lao động, cụ thể:
    • a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.
    • b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.”

  => Căn cứ vào các quy định trên thì nguyên tắc trả lương ngừng việc được thực hiện như sau:

  • + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.
  • + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

  Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 (áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP):

  Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I: 4.420.000 đồng/tháng.

  Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II: 3.920.000 đồng/tháng.

  Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.

  Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.

3/ THỜI ĐIỂM ĐƯỢC TÍNH ĐỂ TRẢ LƯƠNG NGỪNG VIÊC:

  • - Khoản 4 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 “Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, ...bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; ...”
  • - Khoản 1 Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ: “...Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021”.

  => Như vậy, thời điểm được tính làm căn cứ trả lương ngừng việc cho NLĐ được tính từ thời điểm thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cho đến khi NLĐ hết tạm hoãn, nhưng chỉ giới hạn từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;

  • - Lưu ý: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc. Quá 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn mà NLĐ không có mặt tại nơi làm việc, hai bên cũng không có thoả thuận nào khác thì doanh nghiệp không còn nghĩa vụ phải nhận lại NLĐ vào làm việc.

  Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư liên quan đến yêu cầu của qúy khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Trân trọng.