Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Chồng có quyền ly hôn khi vợ đang mang thai không?

Chồng có quyền ly hôn khi vợ đang mang thai không?

05/12/2021


CHỒNG CÓ QUYỀN LY HÔN
KHI VỢ ĐANG MANG THAI KHÔNG?

 Luật Thịnh Trí – Tư vấn giải quyết ly hôn
Hình 1. Luật Thịnh Trí – Tư vấn giải quyết ly hôn

  Kết hôn và ly hôn phụ thuộc vào quyết định của hai vợ chồng, pháp luật không bắt buộc điều đó. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định để bảo vệ lợi ích của những người yếu thế như phụ nữ mang thai, pháp luật sẽ có những quy định điều chỉnh vấn đề ly hôn khi người vợ đang mang thai, đang sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Vậy trong lúc vợ đang mang thai thì người chồng có quyền ly hôn không? Bài viết sau đây, Luật Thịnh Trí sẽ trình bày một số khía cạnh của pháp luật về việc ly hôn khi người vợ mang thai, sinh con hay nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Ai là người được quyền yêu cầu ly hôn.

2. Trong thời gian vợ đang mang thai thì chồng có được ly hôn không?

3. Trong thời gian đang mang thai thì người vợ có quyền yêu cầu ly hôn không?

4. Hồ sơ đơn phương xin ly hôn.

5. Thủ tục giải quyết đơn phương xin ly hôn.

6. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn.

1. Ai là người được quyền yêu cầu ly hôn

  • Hôn nhân là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Pháp luật quy định 2 hình thức ly hôn: Thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên).
  • Qua đó, theo quy định của pháp luật thì chấm dứt tình trạng quan hệ vợ chồng có thể xảy ra khi hai vợ chồng đồng tình, tự nguyện xin ly hôn, đã thỏa thuận với nhau về vấn đề chia tài sản, quyền nuôi dưỡng, chăm nom con cái và nghĩa vụ trợ cấp cho con,.. đối với trường hợp này, Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn. Bên cạnh đó, pháp luật của ghi nhận trường hợp đơn phương xin ly hôn, có nghĩa là một trong hai người ai cũng đều có quyền yêu cầu ly hôn mà không cần có sự đồng ý của người còn lại. Lúc này, Tòa án sẽ thụ lý đơn xin đơn phương ly hôn nếu có một trong căn cứ sau đây:
    • Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
    • Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, không thể sống chung được nữa, đồng thời mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Ngoài một trong hai người là vợ hoặc chồng có thể yêu cầu ly hôn thì những người sau đây cũng có quyền được yêu cầu Tòa án ly hôn:
    • Cha, mẹ, người thân thích khác của vợ hoặc chồng có thể yêu cầu tòa án ly hôn trong trường hợp: Vợ, chồng bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, họ đang lại là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại là vợ, chồng của mình gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

2. Trong thời gian vợ đang mang thai thì chồng có được ly hôn không?

  • Theo như đã phân tích ở trên thì vợ hoặc chồng đều có quyền bình đẳng yêu cầu xin ly hôn. Tuy nhiên trong một số trình hợp chồng không được quyền yêu cầu ly hôn, cụ thể:
    • Trường hợp vợ đang mang thai;
    • Vợ đang sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • Vì vậy, theo quy định của pháp luật, khi vợ đang mang thai trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn, tức là không có quyền đơn phương xin ly hôn. Nếu muốn ly hôn thì người chồng phải chờ khi con đã qua 12 tháng tuổi. Tuy vậy, Tòa án vẫn thụ lý đơn xin ly hôn trong thời gian vợ mang thai khi việc ly hôn này được cả 2 vợ chồng đồng thuận, đồng tình ly hôn.

Tham khảo thêm: Những điều cần biết về việc ly hôn

3. Trong thời gian đang mang thai thì người vợ có quyền yêu cầu ly hôn không?

Như đã nói ở trên, trong thời gian người vợ đang mang thai, đang sinh con, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, quy định này không hạn chế quyền ly hôn đối với người vợ, nghĩa là nếu người vợ làm đơn xin ly hôn, mặc dù đang mang thai hay đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án vẫn thụ lý như những trường hợp đơn phương xin ly hôn.

4. Hồ sơ đơn phương xin ly hôn

  • Tài liệu trong hồ sơ đơn phương xin ly hôn bao gồm:
  • Đơn xin ly hôn đơn phương;
  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn,  nếu không bản chính có thể xin cấp bản sao giấy chứng nhận kết hôn hoặc xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn;
  • Bản sao có chứng thực CMND/CCCD của nguyên đơn và bị đơn (vợ, chồng), sổ hộ khẩu;
  • Bản sao giấy khai sinh của con nếu đã có con chung;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản, nếu có tranh chấp về tài sản.

5. Thủ tục giải quyết đơn phương xin ly hôn

Để được giải quyết đơn xin ly hôn đơn phương, cần phải tiến hành theo trình tự, thủ tục sau đây:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đơn phương xin ly hôn
  • Chuẩn bị hồ sơ đã nêu trên. Ngoài ra, khi nộp hồ sợ bạn phải đưa ra các chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình, không làm tròn nghĩa vụ của đối phương, hoặc bằng chứng ngoại tình... để cung cấp cho Tòa án.
  • Nộp hồ sơ đã tại Tòa án nhân dân quận/huyện/thành phố nơi bị đơn (vợ hoặc chồng) đang cư trú hoặc làm việc.
  • Bước 2: Tòa án xem xét hồ sơ và giải quyết
    • Sau khi nhận yêu cầu ly hôn, trong 5 ngày làm việc Tòa án sẽ xem xét có thụ lý hay không.
  • Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ gửi thông báo đóng tiền tạm ứng án phí và ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí.
  • (Tiến hành nộp tạm ứng phí dân sự sơ thẩm tại chi cục Thi hành án Quận/Huyện/thành phố, sau đó đến Tòa án nộp biên lai phí tạm ứng)
  • Bước 3: Tòa án tiến hành hòa giải
  • Nếu trường hợp hòa giải thành công, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. Trong thời hạn 07 ngày nếu các bên không thay đổi ý kiến thì Tòa sẽ rá quyết định công nhận hòa giải thành.
  • Trường hợp hòa giải không thành công, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Bước 4: Tòa án ra bản án ly hôn
  • Nếu xét thấy có đủ điều kiện để giải quyết đơn phương ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc ly hôn, nếu các đương sự có yêu cầu.

Tham khảo thêm Những vấn đề cần biết về Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

6. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn.

  • Cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  • Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật. Trong đó, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền, tài sản để lo cho nhu cầu cơ bản của người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng mà không chung sống với mình.
  • Những người được cấp dưỡng là:
  • Người chưa thành niên;
  • Người đã thành niên mà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi sống bản thân;
  • Người gặp khó khăn trong cuộc sống theo quy định của pháp luật.
  • Do vậy, khi cha mẹ đã ly hôn, người không trực tiếp nuôi dưỡng con sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Tham khảo thêm:
Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành.
Những điều cần biết về trước và sau khi kết hôn.
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài.

  • Bài viết trên, Luật Thịnh Trí đã giải thích rõ các trường hợp ly hôn khi vợ mang thai, hồ sơ, thủ tục đơn phương xin ly hôn và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn. Hy vọng bài viết này sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng đang gặp khó khăn trong quá trình giải quyết ly hôn, vui lòng liên hệ chúng tôi qua:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365