Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành

Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành

11/02/2022


CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ CẤM KẾT HÔN
THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Tư vấn các trường hợp bị cấm kết hôn

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Tư vấn các trường hợp bị cấm kết hôn

  Một trong những điều kiện cơ bản để được tiến hành kết hôn là nam, nữ phải đáp ứng được các điều kiện được đưa ra liên quan đến việc kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Nếu nam, nữ thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn thì không được pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng. Trong phạm vi bài viết này, Luật Thịnh Trí sẽ trình bày những trường hợp bị cấm kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

Trường hợp bị cấm kết hôn do tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở hôn nhân tiến bộ.

Trường hợp bị cấm kết hôn do kết hôn với đang có vợ hoặc có chồng.

Trường hợp bị cấm kết hôn với những người có dòng máu trực hệ.

Trường hợp bị cấm kết hôn do yêu sách của cải, lợi dụng kết hôn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

  Căn cứ tại Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quy định về kết hôn giả tạo như sau:

  • Kết hôn giả tạo là việc nam, nam đồng ý tiến hành kết hôn theo những thỏa thuận đã được sắp đặt trước, hoặc theo một hợp đồng nào đó, mà việc kết hôn với nhau mới có thể đạt được mục đích của 02 người. Cụ thể như lợi dụng việc kết hôn giả tạo để được xuất cảnh ra nước ngoài, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, hoặc nhập quốc tịch nước ngoài; hoặc kết hôn giả để được hưởng các ưu đãi của Nhà nước hay để đạt một mục đích khác mà không phải là mục đích xây dựng gia đình.
  • Như vậy, nếu cá nhân nào lợi dụng việc kết hôn để đạt những mong muốn khác ngoài mong muốn xây dựng gia đình thì sẽ thuộc trường hợp kết hôn giả tạo, trường hợp này sẽ không được pháp luật chấp thuận việc kết hôn và thuộc trường hợp pháp luật nghiêm cấm.
  • Đồng thời, mức xử phạt hành chính đối với hành vi kết hôn giả tạo là từ 10 – 20 triệu đồng.

Trường hợp bị cấm kết hôn do tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở hôn nhân tiến bộ

  • Tảo hôn là việc mà một trong hai bên nam, nữ hoặc cả hai bên nam, nữ chưa đủ tuổi tiến hành kết hôn theo quy định của pháp luật về độ tuổi kết hôn. Cụ thể theo pháp luật quy định nam phải đủ 20 tuổi, nữ phải đủ 18 tuổi mới được phép kết hôn. Việc cấm kết hôn đối với người chưa đủ tuổi là việc hoàn toàn hợp lý, được căn cứ theo những nghiên cứu y học về sự phát triển của con người tại Việt Nam và những quy định liên quan khác. Vậy nên, nam, nữ chưa đủ nhưng kết hôn là vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
  • Cưỡng ép kết hôn là việc uy hiếp, đe dọa, hành hạ, ngược đãi, dùng các yêu sách hoặc hành vi khác để buộc nam, nữ phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
  • Lừa dối kết hôn là việc một trong hai bên có những hành vi cố ý để bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, nội dung và tính chất của mối quan hệ đó, hành vi này có thể được thể hiện qua lời nói, hoặc hành vi cụ thể khiến đối phương hiểu sai lệch.
  • Cản trở kết hôn là việc uy hiếp tinh thần, đe dọa, hành hạ hoặc các hành vi khác nhằm ngăn cản việc tiến đến hôn nhân tiến bộ của nam và nữ.

Tham khảo thêm: Một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn.

Trường hợp bị cấm kết hôn do kết hôn với đang có vợ hoặc có chồng

 Tư vấn trường hợp bị cấm kết hôn do kết hôn với đang có vợ hoặc có chồng

Hình 2. Luật Thịnh Trí - Tư vấn trường hợp bị cấm kết hôn do kết hôn với đang có vợ hoặc có chồng

  Không được phép tiến hành kết hôn với người đã có vợ, chồng hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa vợ, chưa chồng nhưng lại kết hôn hoặc chung sống với người đã có vợ, có chồng. Quy định này giúp đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng trong chế độ hôn nhân của Việt Nam. Qua đó, việc kết hôn chỉ xảy ra khi 2 bên nam, nữ chưa có vợ hoặc có chồng hoặc có vợ, chồng nhưng đã ly hôn và có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, thì mới được phép tiến hành kết hôn. Các trường hợp vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Trường hợp bị cấm kết hôn với những người có dòng máu trực hệ

  • Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu trực hệ; giữa những người có phạm vi 3 đời trong dòng họ; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người từng làm cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng với con dâu; giữa mẹ vợ với con rể; giữa cha dượng với con riêng của vợ; giữa mẹ kế với con riêng của chồng. Những mối quan hệ trên không được pháp luật công nhận mối quan hệ hôn nhân.
  • Trong đó những người có dòng máu trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, người này sinh ra người kia trong phạm vi 3 đời. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc, bao gồm: cha, mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, con của cô, dì, cậu, chủ là đời thứ ba. Việc pháp luật quy định như vậy là vô cùng hợp lý, căn cứ theo kết quả nghiên cứu y học, đã chỉ rõ việc kết hôn với người cùng huyết thống trong phạm vi trực hệ 3 đời sẽ để lại nhiều di chứng cho thể hệ sau. Những đứa trẻ được sinh ra từ cha, mẹ có cùng dòng máu trực hệ thường sẽ bị bệnh về nhiễm sắc thể, tỷ lệ tử vong cao; điều sẽ làm suy kiệt giống nòi, ảnh hưởng đến dân số của đất nước. Vậy nên quy định về cấm kết hôn trong phạm vi ba đời là hoàn toàn hợp lý.

Trường hợp bị cấm kết hôn do yêu sách của cải, lợi dụng kết hôn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật

  • Yêu sách của cải trong kết hôn: đây là việc đòi hỏi về vật chất quá đáng trong kết hôn; coi vật chất đó là điều kiện để kết hôn, nhằm cản trở hôn nhân tự nguyện của nam, nữ.
  • Lợi dụng hôn nhân để thực hiện hành vi mua bán người, bóc lột sức lao động của vợ hoặc chồng, xâm hại tình dục hoặc các hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Tham khảo thêm:

Những vấn đề cần biết về Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành.
Những điều cần biết về trước và sau khi kết hôn.
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

  • Nhà nước chưa công nhận việc kết hôn đồng tính
  • Kết hôn là việc giữa nam, nữ, được xác lập quan hệ vợ, chồng với nhau khi đã đáp ứng các điều kiện về kết hôn và đăng ký kết hôn.
  • Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa công nhận việc kết hôn giữa những người cùng giới tính với nhau. Không chỉ vậy, tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã khẳng định “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
  • Bài viết trên, Luật Thịnh Trí đã trình bày một số quy định liên quan đến những trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách hàng.
  • Nếu khách hàng có vướng mắc về điều kiện kết hôn, vui lòng liên hệ chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365