Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự là gì? Hình thức xử lý đối với tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự là gì? Hình thức xử lý đối với tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

19/04/2022


CHO VAY NẶNG LÃI TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ LÀ GÌ?
HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỘI CHO VAY NẶNG LÃI TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự.

2. Các hành vi cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự.

3. Khung hình phạt tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự.

  Hiện nay, việc vay mượn tiền là giao dịch dân sự phổ biến hằng ngày, tuy nhiên, nhiều người lợi dụng việc cho vay tiền với lãi suất cao để thu các khoản lợi bất chính. Thực tế, rất nhiều trường hợp đòi nợ, đe dọa đòi nợ, dùng vũ lực để đòi nợ dẫn đến gây thương tích nghiêm trọng. Vậy hành vi cho vay nặng lãi bị xử lý như thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (ảnh minh họa)

1. Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

  • Khi cho vay tiền thì về lãi suất vay thì các bên tự thỏa thuận với nhau nhưng lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay đó theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác về lãi suất.
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và khi phát sinh tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn khi cho vay tiền có lãi suất thỏa thuận như nêu ở trên tại thời điểm trả nợ, tức là không được vượt quá 10%/năm của khoản tiền vay đó.
  • Ngày 20/12/2021, Hội đồng Thẩm phán tối cao ban hành Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP hướng dẫn đối với trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 là 20%/năm của khoản tiền vay đó thì được xem là cho vay nặng lãi.
  • Trường hợp vay bằng tài sản khác không phải là tiền thì tại thời điểm chuyển giao tài sản vay quy đổi giá trị tài sản tương ứng với số tiền.

2. Các hành vi cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

  • Các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP như sau:
    • Trường hợp người nào thực hiện hành vi cho vay lãi nặng từ 02 lần trở lên mà có một lần thu lợi bất chính với số tiền từ 30 triệu trở lên và còn trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính với số tiền dưới 30 triệu đồng và chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
    • Trường hợp người nào thực hiện hành vi cho vay lãi nặng từ 02 lần trở lên mà các lần thu lợi bất chính với số tiền đều dưới 30 triệu đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên”  quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
    • Trường hợp người nào thực hiện hành vi cho vay lãi nặng từ 02 lần trở lên mà mỗi lần phạm tội thu lợi bất chính với số tiền từ 30 triệu đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và còn trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, người đó còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
    • Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được.
    • Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau (như: uy hiếp tinh thần, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây tổn hại sức khỏe, gây thương tích hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,...) nhằm thực hiện việc đòi nợ thì tùy từng trường hợp, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.

 Khung hình phạt tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

Khung hình phạt tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (ảnh minh họa)

 

3. Khung hình phạt tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự 

  • Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định khung hình phạt đối với tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự như sau:
    • Theo Khoản 1 Điều 201: bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người nào cho vay trong giao dịch dân sự với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn tái phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này.
    • Theo Khoản 2 Điều 201: bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội mà thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên.
    • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm làm công việc nhất định, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.
  • Tòa án quyết định hình phạt theo hướng phạm tội chưa đạt theo quy định tại Bộ luật Hình sự trong trường hợp người thực hiện cho vay nặng lãi nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn, chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30 triệu đồng, theo đó:
    • Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng thì áp dụng hình phạt theo các tội phạm tương ứng quy định tại Bộ luật hình sự.
    • Trường hợp chuẩn bị phạm tội thì áp dụng hình phạt trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.
    • Đối với trường hợp thực hiện hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự nhưng phạm tội chưa đạt thì áp dụng khung hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Xem thêm:

Khung hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự mới nhất.
Nạn nhân phải làm gì khi bị chủ nợ tự ý đăng ảnh lên Facebook để đòi nợ.

Tìm hiểu về bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự là gì? Hình thức xử lý đối với tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.