Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Chia tài sản khi ly hôn, liệu có sự khác nhau giữa hai chế độ tài sản?

Chia tài sản khi ly hôn, liệu có sự khác nhau giữa hai chế độ tài sản?

03/12/2021


CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN,
LIỆU CÓ SỰ KHÁC NHAU GIỮA HAI CHẾ ĐỘ TÀI SẢN?

Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng được chia như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, bạn đọc cần phải xác định được chế độ tài sản mà vợ chồng lựa chọn. Hãy cùng Luật Thịnh Trí tìm hiểu về vấn đề này.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Chế độ tài sản theo luật định.

1.1. Chế độ tài sản theo luật định là gì?

1.2. Nội dung của chế độ tài sản theo luật định.

1.2.1. Tài sản chung của vợ chồng.

1.2.2. Tài sản riêng của vợ chồng.

1.3. Sau ly hôn, tài sản được phân chia như thế nào?

2. Chế độ tài sản theo thỏa thuận.

2.1. Chế độ tài sản theo thỏa thuận là gì?

2.2. Thời điểm xác lập và hình thức của chế độ tài sản theo thỏa thuận.

2.3. Tài sản được phân chia như thế nào khi ly hôn?

1. Chế độ tài sản theo luật định

  • Chế độ tài sản của vợ chồng là vấn đề về quyền sở hữu đối với tài sản của vợ và chồng, chế độ này chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân.

1.1. Chế độ tài sản theo luật định là gì?

  • Chế độ tài sản theo luật định được hiểu là việc pháp luật đề ra các hình thức xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với khối tài sản của họ. Chế độ tài sản theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật HNGĐ 2014.

1.2. Nội dung của chế độ tài sản theo luật định

  • Về cơ bản, nội dung của chế độ tài sản theo luật định bao gồm việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.

1.2.1. Tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng là phần tài sản thuộc quyền sở hữu chung, theo đó vợ và chồng đều bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản này.  Theo quy định, tài sản chung là của vợ chồng là tài sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể được xác định như sau:

  • Thứ nhất, tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập có được do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân. Ví dụ: A kết hôn với B, A kinh doanh phụ tùng xe gắn máy, thu nhập từ hoạt động này trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung.
  • Thứ hai, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, theo đó:
  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. Ví dụ: Hoa quả mọc trên cây,...
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình. Ví dụ: Tiền cho thuê nhà,...
  • Thứ ba, thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể là:
  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng như quyền tác giả,...).
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  • Thứ tư, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Thứ năm, tài sản đang tranh chấp giữa vợ và chồng, nếu không có căn cứ để chứng minh được đó là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
  • Đối với các tài sản chung của vợ chồng bao gồm quyền sử dụng đất, các tài sản phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì vợ, chồng phải đăng ký và ghi tên cả vợ và chồng trên giấy chứng nhận. Nếu tài sản đã được đăng ký rồi nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc tên chồng thì vợ chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy mới.

1.2.2. Tài sản riêng của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 43 Luật HNGĐ 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

1.3. Sau ly hôn, tài sản được phân chia như thế nào?

Sau ly hôn, tài sản được phân chia như thế nào?
Sau ly hôn, tài sản được phân chia như thế nào?

Khi ly hôn, trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết như sau:

  • Đối với tài sản riêng của người nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.
  • Đối với tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
  • “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng”: bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn sẽ được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
  • “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
  • “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
  • Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô giá người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

+ “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

  • Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Tham khảo thêm bài viết: Những điều cần biết về việc ly hôn.

2. Chế độ tài sản theo thỏa thuận

  • Bên cạnh chế độ tài sản theo luật định thì vợ chồng có thể tự thiết lập một chế độ riêng đối với tài sản của mình, gọi là chế độ tài sản theo thỏa thuận.

2.1. Chế độ tài sản theo thỏa thuận là gì?

  • Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng là tập hợp các nội dung về tài sản được vợ chồng thỏa thuận trước hôn nhân, nhằm thay thế cho chế độ tài sản theo luật định. Việc này thường được biết đến với tên gọi như “hôn ước”, “hợp đồng tiền hôn nhân” hay “thỏa thuận trước hôn nhân”.

2.2. Thời điểm xác lập và hình thức của chế độ tài sản theo thỏa thuận

  • Về thời điểm xác lập: Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được lập trước khi kết hôn và chỉ có giá trị kể từ khi hai bên đăng ký kết hôn.
  • Về hình thức thỏa thuận: Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.  Điều này làm tăng thêm tính chặt chẽ của thỏa thuận và tránh những mâu thuẫn, tranh chấp liên quan sau này.

2.3. Tài sản được phân chia như thế nào khi ly hôn?

  • Căn cứ Điều 59 Luật HNGĐ 2014, trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó. Vợ chồng được tự do thỏa thuận về tài sản trong thời kỳ hôn nhân với một số nội dung cơ bản sau đây:
    • Xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng;
    • Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung và tài sản riêng;
    • Tài sản dùng để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    • Điều kiện, thủ tục, nguyên tắc phân chia khi chấm dứt chế độ tài sản;
    • Các nội dung khác có liên quan.
  • Ngoài việc thỏa thuận tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng, thì hai bên còn có thể thỏa thuận theo các nội dung sau:
    • Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung; hoặc
    • Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó.
  • Trong trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì việc chia tài sản khi ly hôn sẽ được áp dụng quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định để giải quyết.
  • Tham khảo thêm bài viết: Những vấn đề cần biết về Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Tham khảo thêm:
Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành.
Những điều cần biết về trước và sau khi kết hôn.
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài.

  • Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về chia tài sản khi ly hôn. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các hồ sơ, thủ tục ly hôn cũng như vấn đề chia tài sản khi ly hôn theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365