Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Cách xác định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

Cách xác định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

22/01/2022


CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG CỦA
VỢ, CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Xác định thời kỳ hôn nhân.

2. Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Quyền định đoạt, chiếm hữu, sử dụng tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

  Trong quá trình chung sống, vợ chồng sẽ tạo ra một số tài sản chung hoặc trước đó vợ hoặc chồng có tài sản riêng muốn nhập vô tài sản chung sau khi kết hôn hoặc vợ chồng có thể thỏa thuận về tài sản riêng của mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân. Vậy tài sản riêng của vợ chồng được xác định như thế nào, việc sử dụng, chiếm hữu, định đoạt tài sản riêng sẽ giải quyết như thế nào? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết về các điều nêu trên, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Ảnh minh họa về quy định thời kỳ hôn nhân

Ảnh minh họa về quy định thời kỳ hôn nhân

1. Xác định thời kỳ hôn nhân

  • Kết hôn khi nam, nữ đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật để xác lập mối quan hệ vợ chồng.
  • Thời kỳ hôn nhân được xác định từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân dựa trên quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
  • Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, chung thủy, yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, chia sẻ cùng nhau công việc gia đình. Trong gia đình thì vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt, phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau, tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, học tập, tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị.

 Ảnh minh họa xác định tài sản riêng của vợ, chồng

Ảnh minh họa xác định tài sản riêng của vợ, chồng

2. Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

  • Quy định về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
  • Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 hướng dẫn về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau:

(1) Tài sản cho vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;

(2) Thu nhập do lao động;

(3) Thu nhập từ lợi tức, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong thời kỳ hôn nhân:

-Sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình được xem là hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân;

-Khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình được xem là lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

(4) Thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong thời kỳ hôn nhân:

-Tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số;

-Vật vô chủ, vật bị chìm đắm, vật bị chôn giấu, vật bị đánh rơi, vật bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước được xác lập quyền sở hữu của vợ, chồng theo quy định của Bộ luật Dân sự;

-Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

(5) Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân.

(6) Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

(7) Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng hoặc tài sản riêng có được thông qua giao dịch.

  • Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân:
  • Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 hướng dẫn về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau:

(1)Tài sản riêng của vợ, chồng mà mỗi người có được trước khi kết hôn;

(2)Tài sản của vợ, chồng được thừa kế riêng của mỗi người;

(3) Tài sản của vợ, chồng được tặng cho riêng của mỗi người trong thời kỳ hôn nhân;

(4)Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng sau khi phân chia từ tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 38, 39, 40 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

(5) Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định pháp luật;

(6) Tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định pháp luật (bao gồm: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tòa án có bản án, quyết định hoặc cơ quan có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản riêng cho vợ, chồng; các khoản trợ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng mà vợ, chồng nhận được, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng mà vợ, chồng nhận được);

(7) Tài sản phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng;

(8) Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng sau khi phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Quyền định đoạt, chiếm hữu, sử dụng tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

  • Theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền định đoạt, chiếm hữu, sử dụng tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
  • Sau khi xác định đó là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có quyền định đoạt, chiếm hữu, sử dụng tài sản riêng đó;
  • Sau khi xác định đó là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có quyền không nhập hoặc nhập tài sản riêng đó vào tài sản chung của vợ chồng;
  • Trong trường hợp vợ không thể quản lý được tài sản riêng hoặc cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì chồng có quyền quản lý tài sản đó và ngược lại.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ riêng về tài sản riêng của mỗi người, các giao dịch được thanh toán từ tài sản riêng đó.
  • Trong trường hợp tài sản riêng là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng mà đó là nguồn sống duy nhất của gia định thì việc định đoạt hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng phải có sự đồng ý của vợ, chồng.
  • Lưu ý: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng:
  • -Đối với tài sản của vợ, chồng có được trước khi kết hôn thì tài sản đó được chứng minh bằng các loại hợp đồng mua bán, chứng từ về việc mua bán, tặng đó, các hóa đơn; các giấy tờ chứng minh về thừa kế, cho riêng, tặng riêng.
  • -Đối với tài sản riêng của vợ, chồng được phân chia từ tài sản chung của vợ chồng thì tài sản riêng đó được chứng mình bằng các văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và được công chứng theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của vợ chồng. Trường hợp do Tòa án phân chia tài sản riêng của vợ, chồng từ tài sản chung của vợ chồng thì phải có bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác để chứng minh đó là tài sản riêng của vợ, chồng.
  • Như vậy, tùy vào từng loại tài sản mà yêu cầu về giấy tờ chứng minh khác nhau, do đó khi vợ, chồng có yêu cầu về tài sản riêng của mỗi người phải đảm bảo giấy tờ chứng minh để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền xác định tài sản riêng hoặc phân chia tài sản riêng từ tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật.

Xem thêm:

Những điều cần biết về chia tài sản sau khi ly hôn.
Những quy định cần biết về giành quyền nuôi con sau ly hôn.
Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành.
Những điều cần biết về trước và sau khi kết hôn.

  • Trên đây là nội dung Cách xác định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.