Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / 08 trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu

08 trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu

19/04/2022


08 TRƯỜNG HỢP
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÔ HIỆU

  Xuất phát từ lý do chủ quan hoặc khách quan mà hợp đồng được ký kết giữa các bên có thể bị vô hiệu. Thông qua bài viết dưới đây, Luật Thịnh Trí phân tích 08 trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định pháp luật mới nhất.

 08 trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu

Hình 1. 08 trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo.

3. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

4. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.

5. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

7. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.

8. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được.

1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

  • Hợp đồng dân sự được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Để hiểu rõ hơn về loại hợp đồng này, bạn đọc có thể tham khảo thêm tại bài viết: Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại.
  • Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Theo đó, có thể hiểu điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo

  • Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng: Nếu như hai bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực.
  • Tuy nhiên, nếu hợp đồng đó cũng sẽ bị vô hiệu nếu thuộc trường hợp vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.
  • Ngoài ra, nếu việc xác lập hợp đồng dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng dân sự đó cũng vô hiệu theo khoản 2 Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015.

3. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

  • Pháp luật hiện hành quy định hợp đồng được xác lập bởi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì vô hiệu. Cụ thể, theo Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 thì căn cứ vào yêu cầu của người đại diện của những người nêu trên, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu bởi lẽ theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.
  • Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định một số trường hợp ngoại lệ sau đây:
  • Thứ nhất, hợp đồng dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Thứ hai, hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
  • Thứ ba, hợp đồng dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

4. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

  • Nếu như hợp đồng dân sự được các bên xác lập có sự nhầm lẫn và sự nhầm lẫn này làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Cần lưu ý rằng, vẫn có trường hợp hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn nhưng lại không vô hiệu. Đó là trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.

5. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

  • Khi tham gia hợp đồng dân sự, nếu một bên bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu theo Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015. Trong trường hợp này, có thể hiểu như sau:
    • Lừa dối trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
    • Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

  • Hiện nay, trường hợp này được ghi nhận tại Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, nếu vào thời điểm xác lập hợp đồng, người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.
  • Ví dụ: Xác lập hợp đồng trong lúc say rượu.

 Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Hình 2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

7. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

  • Hiện nay, xuất phát từ những tính chất đặc thù mà một số loại hợp đồng cần phải tuân thủ quy định chặt chẽ về hình thức. Không chỉ thế, điều kiện về hình thức còn là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng này. Căn cứ Điều 129 Bộ Luật Dân sự 2015, nếu hợp đồng dân sự có quy định bắt buộc về hình thức nhưng vi phạm thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
    • Hợp đồng dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
    • Hợp đồng dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

8. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

  • Ngay từ khi giao kết, nếu hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu theo Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015. Trong trường hợp này, trách nhiệm của các bên được xác định như sau:
    • Nếu khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
    • Nếu hợp đồng có nhiều đối tượng thì chỉ vô hiệu phần đối tượng không thể thực hiện được, những phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Tham khảo thêm bài viết:

Tìm hiểu đối tượng của hợp đồng dân sự.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo.
Hợp đồng vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.

15 loại hợp đồng thông dụng theo Bộ luật Dân sự.

  • Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về 08 trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực dân sự theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365

Facebook: Luật Thịnh Trí