Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / 05 quy định về làm thêm giờ tại Bộ luật Lao động 2019 NLĐ cần biết

05 quy định về làm thêm giờ tại Bộ luật Lao động 2019 NLĐ cần biết

18/12/2021


05 QUY ĐỊNH VỀ LÀM THÊM GIỜ
TẠI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 NLĐ CẦN BIẾT

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương làm thêm giờ.

2. Tiền lương làm thêm giờ.

3. Điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ.

4. Những trường hợp người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ.

5. Những trường hợp đặc biệt người lao động không được từ chối làm thêm giờ.

Quy định về làm thêm giờ người lao động cần biết
Quy định về làm thêm giờ người lao động cần biết (ảnh minh họa)

  Khoảng thời gian người lao động làm việc ngoài giờ làm việc bình thường theo quy định tại nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của pháp luật được xem là thời gian làm thêm giờ. Vậy khi người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm thêm giờ thì cần phải lưu ý những vấn đề nào? Thông qua bài viết này, Luật Thịnh Trí xin phép gửi đến quý khách hàng những quy định mà người lao động cần biết về việc làm thêm giờ.

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương làm thêm giờ

  • So với quy định trước đây tại Bộ luật Lao động 2012 thì từ ngày 01/01/2021 đối với mỗi lần trả lương thì người sử dụng lao động cần phải thông báo cho người lao động về bảng kê trả lương, trong đó, người sử dụng lao động cần ghi rõ tiền lương làm thêm giờ, nội dung và số tiền người lao động bị khấu trừ (nếu có).

2. Tiền lương làm thêm giờ

  • Tiền lương đối với người lao động làm thêm giờ được trả lương dựa trên tiền lương thực trả theo công việc đang làm hoặc đơn giá tiền lương như sau:
  • Ít nhất bằng 150% đối với người lao động làm thêm giờ vào ngày thường.
  • Ít nhất bằng 200% đối với người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần.
  • Ít nhất bằng 300% đối với người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương. Trong đó, chưa kể tiền lương ngày mà người lao động nghỉ ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
  • Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc người lao động được trả lương theo quy định về làm thêm giờ và làm vào ban đêm còn được trả thêm 20% tiền lương dựa trên tiền lương theo công việc hoặc tính theo đơn giá tiền lương công việc làm vào ban ngày của ngày bình thường hoặc ngày nghỉ hàng tuần, lễ, tết.

 Tiền lương khi người lao động làm thêm giờ
Tiền lương khi người lao động làm thêm giờ (ảnh minh họa)

3. Điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ

  • Mặc dù người lao động có một số quyền trong việc sử dụng người lao động nhưng khi muốn sử dụng người lao động để làm thêm giờ cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau:
    • Việc làm thêm giờ phải được người lao động đồng ý.
    • Người sử dụng lao động cần đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày làm việc.
  • Trong trường hợp người lao động làm việc theo tuần thì số giờ làm giờ và số giờ làm việc bình thường không quá 12 giờ trong một ngày hoặc và không quá 40 giờ trong một tháng.
    • Người sử dụng lao động cần đảm bảo về số giờ làm thêm của người lao động không được vượt quá 200 giờ trong một năm. Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt thì doanh nghiệp vẫn được sử dụng người lao động làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm nhưng tối đa không quá 300 giờ/năm. Khi đó, người sử dụng phải thực hiện việc thông báo cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh bằng văn bản đối với những trường hợp sau:
      • Sản xuất, cung cấp điện, lọc dầu, cấp, thoát nước, viễn thông;
      • Sản xuất, gia công xuất khẩu giày, da, hàng dệt, may, điện, điện tử và chế biến các loại nông, lâm, thủy sản, diêm nghiệp;
      • Trong trường giải quyết các công việc mà cần phải có người lao động có trình độ, kỹ thuật, chuyên môn cao tuy nhiên thị trường lao động không đáp ứng kịp thời hoặc đầy đủ.
      • Trong trường hợp cần người lao động để có thể giải quyết những công việc không thể trì hoãn, cấp bách do tính chất thời vụ hoặc thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc cần người lao động để giải quyết những công việc phát sinh do yếu tố khách quan mà người sử dụng lao động không thể lường trước được, do hậu quả của hỏa hoạn, thiên tai, thiếu điện, nguyên liệu hoặc sự cố kỹ thuật của hệ thống dây chuyền sản xuất.
      • Những trường hợp cần người lao động để giải quyết những công việc không thể trì hoãn, cấp bách phát sinh từ những yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến những hoạt động công vụ trong các đơn vị, cơ quan nhà nước.
      • Trong trường hợp cung ứng các dịch vụ khám và chữa bệnh, dịch vụ công; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
      • Những công việc trực tiếp kinh doanh sản xuất tại những doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
  • Ngoài ra, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh mà người sử dụng lao động cần thông báo là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện thông báo tại các nơi sau đây:
    • Nơi mà người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
    • Trong trường hợp trụ sở chính đóng trên địa bản tỉnh, thành phố khác với nơi mà người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thì thực hiện thông báo đến nơi mà đặt trụ sở chính.
  • Người sử dụng lao động cần phải thực hiện việc thông báo trên chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức thực hiện việc làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

4. Những trường hợp người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ

  • Người lao động là phụ nữ đang mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 trở lên trong trường hợp làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao hoặc hải đảo, biên giới;
  • Người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, trong trường hợp này nếu người lao động đồng ý thì vẫn có thể làm thêm giờ.
  • Người lao động chưa đủ 15 tuổi. Riêng đối với trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì vẫn có thể làm thêm giờ đối với một số công việc hoặc ngành nghề theo quy định của pháp luật.
  • Người lao động là người bị khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc người lao động bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Tuy nhiên, nếu như người bị khuyết tật đồng ý thì vẫn có thể làm thêm giờ.

5. Những trường hợp đặc biệt người lao động không được từ chối làm thêm giờ

  • Theo quy định thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm mà người lao động không có quyền từ chối trong những trường hợp sau:
    • Thực hiện lệnh huy động, động viên đảm bảo nhiệm vụ an ninh, quốc phòng;
    • Thực hiện những công việc liên quan đến bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, tính mạng con người trong việc phòng ngừa và khắc phục những hậu quả, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu như công việc này ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người lao động theo quy định về an toàn, vệ sinh lao động thì người lao động có quyền từ chối.

Xem thêm:
 Những điểm mới về lương, thưởng theo Bộ luật lao động 2019.
Mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
13 trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.

  • Trên đây là nội dung 05 quy định về làm thêm giờ tại Bộ luật Lao động 2019 NLĐ cần biết Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.