Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Thủ tục xin cấp giấy trích lục kết hôn

Thủ tục xin cấp giấy trích lục kết hôn

15/03/2022


THỦ TỤC XIN CẤP
GIẤY TRÍCH LỤC KẾT HÔN

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm về trích lục kết hôn.

2. Thẩm quyền cấp giấy trích lục kết hôn.

3. Thủ tục xin cấp giấy trích lục kết hôn.

4. Lệ phí cấp trích lục kết hôn.

  Hiện nay, rất nhiều cặp vợ chồng khi làm thủ tục ly hôn phát hiện ra không có bản gốc giấy chứng nhận kết hôn và không thể nào tìm được. Như vậy, trong trường hợp này thì xin trích lục kết hôn ở đâu và thủ tục như thế nào?  Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Trích lục kết hôn

Trích lục kết hôn (ảnh minh họa)

1. Khái niệm về trích lục kết hôn

  • Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch năm 2014 thì các sự kiện hộ tịch là: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử đều được xác nhận vào Sổ hộ tịch. Như vậy kết hôn là một sự kiện hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
  • Trích lục kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện kết hôn của cá nhân tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi sự kiện kết hôn được đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch cấp bản chính trích lục kết hôn.
  • Như vậy, trích lục kết hôn được sử dụng để thay thế Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và có giá trị tương đương như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị thất lạc.
  • Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm: bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính và bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
  • Số lượng cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu đăng ký là: 01 bản, trừ việc đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 62 Luật Hộ tịch năm 2014.

2. Thẩm quyền cấp giấy trích lục kết hôn

  • Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  • Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến thì cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch như sau:
  • Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.
  • Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến thì Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người; cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình.

 Thủ tục xin cấp giấy trích lục kết hôn

Thủ tục xin cấp giấy trích lục kết hôn (ảnh minh họa)

3. Thủ tục xin cấp giấy trích lục kết hôn

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
  • Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến thì việc xin cấp giấy trích lục kết hôn như sau:
  • Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người có yêu cầu xác nhận thông tin kết hôn phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin kết hôn.
  • Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký kết hôn hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin kết hôn theo mẫu, xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin kết hôn.
  • Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp thì người yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn được ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định pháp luật. Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền là người được ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
  • Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ
  • Sau khi tiếp nhận hồ sơ của người có yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc thì cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và ra văn bản xác nhận thông tin kết hôn cho người có yêu cầu trong trường hợp thông tin đề nghị xác nhận là đúng. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
  • Bước 3: Trả kết quả là bản sao trích lục kết hôn cho cá nhân có yêu cầu.
  • Một số lưu ý về cấp bản sao trích lục kết hôn khi ghi vào Sổ Hộ tịch:
  • Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục kết hôn. Nội dung bản sao trích lục kết hôn được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu điện tử, trường hợp thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu điện tử không có để ghi vào mẫu bản sao trích lục kết hôn thì để trống.
  • -Trường hợp Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi thì cơ quan đăng ký hộ tịch xác định năm sinh tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ tịch.
  • -Trường hợp trong Sổ đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật thì khi yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn thì ghi vào Sổ Hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì mục Ghi chú trong Trích lục kết hôn bản sao ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Tòa án ...

4. Lệ phí cấp trích lục kết hôn

  • Hiện nay, lệ phí xin cấp giấy trích lục kết hôn tuân thủ theo Nghị quyết về phí và lệ phí hành chính của từng địa phương khác nhau. Do đó, khi có yêu cầu xin cấp giấy trích lục kết hôn, cá nhân phải nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh áp dụng tại địa phương mình.

Xem thêm:

Dịch vụ luật sư giải quyết và tư vấn ly hôn.
Hướng dẫn đăng ký kết hôn bằng hình thức trực tuyến.

Hướng dẫn thủ tục đơn phương ly hôn.
Hướng dẫn thủ tục thuận tình ly hôn.

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Thủ tục xin cấp giấy trích lục kết hôn theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.