Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Quy định về căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự

Quy định về căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự

15/02/2022


QUY ĐỊNH VỀ CĂN CỨ PHÁT SINH NGHĨA VỤ DÂN SỰ

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm về nghĩa vụ dân sự.

2. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự.

3. Đối tượng, địa điểm, thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự.

  Trong quan hệ dân sự, nghĩa vụ của chủ thể đóng vai trò quan trọng trong thực hiện giao dịch, đảm bảo quyền lợi cho các bên cũng như trách nhiệm thực hiện. Như vậy, nghĩa vụ dân sự là gì và căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự như thế nào?  Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Nghĩa vụ dân sự

Nghĩa vụ dân sự (ảnh minh họa)

1. Khái niệm về nghĩa vụ dân sự

  • Nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 274 Bộ luật Dân sự năm 2015 là bên có nghĩa vụ phải chuyển giao quyền, chuyển giao vật, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của bên có quyền.

2. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự

  • Theo Điều 275 Bộ luật Dân sự năm 2015 nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:
  1. Hợp đồng: là khi các bên thỏa thuận về việc xác lập, chấm dứt, thay đổi quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực pháp luật sẽ phát sinh nghĩa vụ dân sự.
  • Trường hợp, hợp đồng vô hiệu thì kể từ thời điểm ký kết hợp đồng không có hiệu lực sẽ không phát sinh nghĩa vụ dân sự cho các bên trong hợp đồng. Theo đó, hợp đồng được coi là vô hiệu nếu: có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; do giả tạo; do người chưa thành niên, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do nhầm lẫn; do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; do không tuân thủ quy định về hình thức.
  1. Hành vi pháp lý đơn phương: là việc một bên chủ thể tuyên bố ý chí của mình nhằm làm phát sinh, chấm dứt, thay đổi quyền và nghĩa vụ. Ví dụ như thi có giải, hứa thưởng.
  • Theo Điều 573 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thi có giải:
  • Việc tổ chức các cuộc thi phải đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và đạo đức xã hội.
  • Người tổ chức cuộc thi phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, giải thưởng và tiền thưởng tương ứng với giải.
  • Người đạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.
  • Theo Điều 570 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hứa thưởng:
  • Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho công việc của người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
  • Công việc được hứa thưởng phải là công việc có thể thực hiện được, cụ thể, rõ ràng, phù hợp với quy định pháp luật và đạo đức xã hội.
  1. Thực hiện công việc không có ủy quyền: là khi một người tự nguyện thực hiện công việc mặc dù không có nghĩa vụ phải thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
  • Về nghĩa vụ thanh toán khi thực hiện công việc như sau: khi người thực hiện công việc không có ủy quyền hoàn thành công việc thì người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc và thanh toán các khoản chi phí hợp lý, kể cả trường hợp công việc không được theo kết quả mong muốn của mình.
  1. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật: Trường hợp chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi tài sản không có căn cứ pháp luật sẽ phát sinh nghĩa vụ hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó.
  • Theo đó, nghĩa vụ hoàn trả được quy định tại Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
  • Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải có nghĩa vụ hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó. Trường hợp không tìm thấy được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại.
  • Đối với nghĩa vụ phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thì tính từ thời điểm người chiếm hữu, sử dụng, được lợi từ tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được theo quy định tại Điều 581 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trường hợp ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được tính từ thời điểm người chiếm hữu, sử dụng, được lợi từ tài sản biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng, được lợi từ tài sản không có căn cứ pháp luật.
  1. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật: nghĩa vụ phát sinh là bồi thường thiệt hại khi có hành vi trái pháp luật.
  • Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là:
  • Người nào có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp, tài sản của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Trường hợp thiệt hại phát sinh do hoàn toàn lỗi của bên bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng thì người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
  • Chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu tài sản gây thiệt hại.
  1. Căn cứ khác do pháp luật quy định.

 Đối tượng, địa điểm, thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự

Đối tượng, địa điểm, thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự (ảnh minh họa)

3. Đối tượng, địa điểm, thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự

  • Về đối tượng của nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 276 Bộ luật Dân sự năm 2015 là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc công việc không được thực hiện.
  • Về địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì địa điểm được xác định theo khoản 2 Điều 277 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

1.Nếu đối tượng là bất động sản thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nơi có bất động sản.

2.Nếu đối tượng không phải là bất động sản thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền. Trường hợp thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì bên có quyền phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do thay đổi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  • Về thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên tự thỏa thuận với nhau, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn. Nếu bên có nghĩa vụ tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đồng ý về việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là hoàn tất đúng thời hạn.
  • Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào hoặc có thể tự thực hiện nghĩa vụ nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.

Xem thêm:

Hợp đồng vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.
Tìm hiểu về bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể.

Hợp đồng vay tài sản.
Hợp đồng mượn tài sản.

  • Trên đây là nội dung một số quy định về căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự theo Bộ luật Dân sự năm 2015 của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.