Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất

30/06/2022


Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất

Hình 1. Luật Thịnh Trí - Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất.

  • Tranh chấp đất đai hiện nay diễn ra càng phổ biến và có dấu hiệu phức tạp hơn. Tranh chấp về quyền sử dụng đất là một trong những tranh chấp xảy ra nhiều nhất. Tuy nhiên, không phải cá nhân nào là một bên trong tranh chấp đất đai cũng hiểu rõ quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai. Trong bài viết này, Luật Thịnh Trí sẽ trình bày cụ thể về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất.

2. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai.

3. Hòa giải vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất.

4. Giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

4.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

4.2. Thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

5. Giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng khiếu nại.

1. Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất:

  • Tranh chấp quyền sử dụng đất là một trong những tranh chấp giữa các bên về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp một mảnh đất nào đó. Trên thực tế, loại tranh chấp này thường sẽ là tranh chấp về ranh giới đất đai, tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp tài sản gắn liền với đất trong mối quan hệ ly hôn, tranh chấp đất thừa kế,….

2. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai:

  • Căn cứ để giải quyết các tranh chấp đất đai được quy định cụ thể tại Điều 202, điều 203, điều 204 Luật đất đai năm 2013, qua đó:
  • Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai có thể tự hòa giải với nhau hoặc hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
  • Tranh chấp đất đai đã qua khâu hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì các bên hoặc một bên tranh chấp có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
  • Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất có quyền nộp đơn khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về việc quản lý đất đai.

3. Hòa giải vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất:

 Hòa giải vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất

Hình 2. Luật Thịnh Trí - Hòa giải vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất.

  • Thủ tục tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã là một thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Luật Đất đai năm 2013 còn quy định về việc khuyến khích các bên xảy ra tranh chấp đất đai có thể tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không thể hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất xảy ra tranh chấp để tiến hành hòa giải.
  • Một số lưu ý khi tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã sẽ được thực hiện không quá 45 ngày, kể từ UBND xã nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Việc hòa giải đất đai tại UBND cấp xã phải được lập thành biên bản và có chữ ký của các bên, có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải phải được gửi đến các bên tranh chấp và được lưu lại tại UBND cấp xã nơi có đất đai tranh chấp.
  • Đối với các trường hợp hòa giải thành nhưng có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới của người sử dụng đất thì UBND cấp xã có trách nhiệm gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; hoặc gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài Nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp để quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và tiến hành cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng khởi kiện tại Tòa án nhân dân:

4.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

  • Thứ nhất, về thẩm quyền theo vụ việc, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết khi:
  • Tranh chấp đất đai khi đương sự có giấy chứng nhận hoặc đương sự có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013.
  • Tranh chấp đất đai nhưng đương sự không có giấy chứng nhận hoặc đương sự không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp có thẩm quyền.
  • Khi lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp có thẩm quyền, nếu một hoặc các bên không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.
  • Thứ hai, về thẩm quyền theo lãnh thổ, căn cứ Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản tranh chấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản giải quyết.

4.2. Thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân
  • Nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi hồ sơ trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  • Bước 2: Tòa án nhân dân thụ lý vụ án
  • Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án nhân dân sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ, nếu xét thấy vụ việc thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí, Sau khi đã nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền án phí cho Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân sẽ thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai thu tiền tạm ứng án phí này.

5. Giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng khiếu nại:

  • Trình tự tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng khiếu nại sẽ áp dụng đối với những trường hợp tranh chấp đất đai mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật và lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND.
  • Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần 01 thì có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đương sự có quyền tiến hành khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu một hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì có thể nộp đơn khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu được giải quyết.
  • Ngoài ra, Pháp luật có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo đúng quy định pháp luật về tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bảo đảm tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Hy vọng bài viết này của Luật Thịnh Trí sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý khách.

Tham khảo thêm: Hợp thức hóa việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay.

  • Để tìm hiểu về hướng giải quyết tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ chúng tôi qua:

CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ

Hotline: 1800 6365