Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự

22/03/2022


CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƠN PHƯƠNG
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quy định về hợp đồng, hiệu lực hợp đồng.

2. Cơ sở pháp lý chấm dứt hợp đồng dân sự.

3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự.

  Hợp đồng dân sự được xác lập, thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của các bên và kể từ thời điểm giao kết hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực pháp lý. Trong một số trường hợp, một bên tự đơn phương chấm dứt hợp đồng, nếu không nắm rõ những quy định pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ dẫn đến trường hợp xảy ra tranh chấp, bồi thường thiệt hại nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng quy định. Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Giao kết hợp đồng dân sự

Giao kết hợp đồng dân sự (ảnh minh họa)

1. Quy định về hợp đồng, hiệu lực hợp đồng

  • Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự quy định Hợp đồng được xây dựng dựa trên cơ sở thỏa thuận của hai bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
  • Hợp đồng được xác định có hiệu lực theo Điều 401 Bộ luật Dân sự quy định kể từ thời điểm giao kết thì hợp đồng được giao kết có hiệu lực, trừ các trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
  • Các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau như đã thỏa thuận tại hợp đồng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng chỉ có thể bị hủy bỏ hoặc sửa đổi theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định pháp luật.
  • Theo Điều 22 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trong đó quy định về hiệu lực của hợp bảo đảm như sau:
  • Hợp đồng bảo đảm được chứng thực, công chứng theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
  • Hợp đồng bảo đảm không thuộc trường hợp công chứng, chứng thực thì có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thỏa thuận thì thời điểm hợp đồng được giao kết là thời điểm có hiệu lực.
  • Trường hợp tài sản bảo đảm được thay thế hoặc được bổ sung thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định BLDS, luật khác có liên quan.
  • Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực.
  • Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm chấm dứt hoặc không làm thay đổi hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.

2. Cơ sở pháp lý chấm dứt hợp đồng dân sự

  • Có 07 trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự theo quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự bao gồm:

1. Hợp đồng đã được hoàn thành: Sau khi các bên đã thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ với nhau được giao kết theo thỏa thuận tại hợp đồng, hai bên đều đạt được mục đích yêu cầu của mình thì hợp đồng được coi là hoàn thành. Khi đó, hợp đồng được chấm dứt.

2. Theo thỏa thuận của các bên: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có sự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng và việc chấm dứt này là hợp pháp thì hợp đồng được chấm dứt.

Trường hợp, hợp đồng có liên quan đến lợi ích của người thứ ba, thì việc chấm dứt hợp đồng phải có thêm sự đồng ý của người thứ ba theo quy định tại Điều 417 Bộ luật Dân sự.

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện: Hợp đồng được xác lập gắn liền với nhân thân, ví dụ như hợp đồng công việc, dịch vụ, do đó khi cá nhân chết, pháp nhân không tồn tại thì quyền và nghĩa dân sự cũng không thể thực hiện được và là cơ sở để chấm dứt hợp đồng.

Trường hợp, hợp đồng có nhiều cá nhân hoặc pháp nhân tham gia giao kết thì khi một trong số cá nhân chết hoặc pháp nhân không tồn tại thì hợp đồng vẫn có giá trị đối với các cá nhân hoặc pháp nhân còn lại.

4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận hoặc theo luật định.

5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn: Khi giao kết hợp đồng thì đối tượng hợp đồng là nội dung bắt buộc, do đó, khi đối tượng hợp đồng không còn thì dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng nhưng có thể không làm cho quyền và nghĩa vụ chấm dứt của các chủ thể tham gia hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận về việc bồi thường khi đối tượng không còn hoặc thay thế đối tượng khác để tiếp tục thực hiện hợp đồng.

6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 Bộ luật Dân sự quy định về hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi thực hiện hợp đồng.

7. Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.

 Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự

Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự (ảnh minh họa)

3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự

  • Tại Điều 428 Bộ luật Dân sự quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự mà không phải bồi thường thiệt hại:

Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại.

Các bên có thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng hoặc pháp luật có quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thì hợp đồng được chấm dứt và không phải bồi thường thiệt hại.

2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự và phải bồi thường thiệt hại:

-Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

-Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng. Kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt thì các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Nếu hợp đồng có sự thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp thì vẫn tiếp tục thực hiện. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

4. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng hoặc luật khác có quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bên vi phạm nghĩa vụ được xác định là bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

Xem thêm:

Tìm hiểu về đối tượng hợp đồng dân sự.
Chấm dứt hợp đồng dân sự là gì? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự.
Hợp đồng vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.

15 loại hợp đồng thông dụng theo Bộ luật Dân sự.

  • Trên đây là nội dung một số quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự theo Bộ luật Dân sự năm 2015 của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.